iPad thế hệ thứ 3 có nhiều lợi thế so với các đối thủ Android mới ra mắt hoặc đã bán gần đây.
Điểm lại các máy tính bảng đình đám xuất hiện trên thị trường từ vài tháng qua và so sánh chúng với iPad mới (The new iPad), có thể thấy các nhà sản xuất cạnh tranh khó mà ăn ngon ngủ yên. Cho tới thời điểm vị hoàng từ mới toanh này của Apple chính thức được bán ra vào ngày 16/3 tới, hy vọng các nhà sản xuất đối thủ mau chóng có kế hoạch B cho sản phẩm của mình.
Bảng so sánh trên minh họa các thông số liên quan giữa sản phẩm mới của Apple và các máy tính bảng 10 inch chạy Android mới ra mắt gần đây. iPad mới bỏ xa đối thủ ở độ phân giải màn hình cùng bộ xử lý đồ họa lõi tứ mạnh mẽ, đồng thời có sự thụt lùi về mặt cân nặng và kích cỡ. Nhưng xét về tổng thể thì iPad mới vẫn là người chiến thắng và bỏ khá xa nhóm cạnh tranh.
Tất cả những màn ra mắt hoành tráng ấy đều bị lu mờ trước màn hình Retina có độ phân giải 2048 x1536 pixels, mật độ điểm ảnh đạt 264 ppi (pixels-per-inch) của iPad mới. Các nhà sản xuất máy tính bảng Android đi trước trong việc đưa ra thiết bị có độ phân giải cao, nhưng lại bị chậm chân và phải về sau Apple. Hai nhà sản xuất cạnh tranh chính của Apple là Amazon và Samsung hoàn toàn không có biến chuyển gì về mặt này. Tuy nhiên nhìn vào định hướng phân phối nội dung của Amazon, có thể thấy hãng này cũng sẽ có các phiên bản nâng cấp màn hình thiết bị trong nay mai để khỏi bị tụt lại quá xa so với Apple. Trong khi đó, tại Mobile World Congress 2012, Samsung không đả động gì đến việc nâng cao chất lượng màn hình mà chỉ giới thiệu Galaxy Note 10.1 và các phiên bản 7 inch và 10.1 inch của máy tính bảng Galaxy Tab 2.
Rõ ràng là các sản phẩm cạnh tranh đang rơi vào cuộc chạy đua mệt mỏi với Apple, họ đã cố gắng cạnh tranh về giá và nỗ lực đưa ra các tiêu chuẩn cấu hình phần cứng cao hơn. Và sau ngày 16/3 tới, cái vòng luẩn quẩn ấy sẽ lặp lại. iPad mới sẽ làm mưa làm gió trên thị trường máy tính bảng (hiện đã có tin số lượng iPad chuẩn bị cho sự kiện này đã được đặt hàng hết sạch). Hệ quả của nó là các đối thủ như Asus hay Acer sẽ phải giảm giá cho sản phẩm của mình. Rõ ràng với mức giá tương đương thì thật khó lòng từ chối New Ipad.
Chắc chắn sẽ có một số lượng không nhỏ những người thích Android hơn là iOS và sẽ chọn mua các sản phẩm chạy hệ điều hành này, song đó chỉ là thiểu số vào giai đoạn này. Hệ sinh thái quá vững chắc và việc nhấn mạnh vào trải nghiệm người dùng khiến cho Apple ngày càng có nhiều 'fan' trung thành với sản phẩm của mình. Và nếu các nhà sản xuất thiết bị Android không giảm giá, thật khó để họ tồn tại được trong thị trường máy tính bảng.
Máy ảnh của iPad mới cũng được Apple nâng cấp và theo công bố, thấu kính của nó cho chất lượng tốt hơn nhiều và thừa khả năng cạnh tranh với các đối thủ Android ở phương diện chụp ảnh và quay các thước phim với độ phân giải 1080p. Tuy nhiên về phương diện này cũng cần nhìn nhận là cấu hình phần cứng không phải là tất cả. “Kẻ biến hình quyền năng” Transformer Prime của Asus hiện đang dẫn đầu với việc được trang bị máy ảnh 8 "chấm”, nhưng nếu nhìn vào những gì Apple làm được với máy ảnh chỉ 5 “chấm” của iPhone 4 thì có thể thấy sức mạnh tiềm ẩn của máy ảnh tích hợp trên thiết bị còn đến từ việc kết hợp khéo léo giữa phần cứng và ứng dụng. iPhone 4 đã tạo nên một trào lưu chụp ảnh và tải lên mạng qua iPhone – iPhonography và đã trở thành thiết bị có số lượng ảnh tải lên nhiều nhất trên mạng xã hội chia sẻ ảnh Flickr. Liệu sẽ có trào lưu "New iPad Moviemania" hay "iPadophotography"?
Mỏng hơn mang tới cảm giác hiện đại và thích thú, song quan trọng hơn nữa là trọng lượng máy. New iPad nặng tới 635g và có phần đi ngược lại xu thế đang có của dòng máy tính bảng, thường chỉ được thiết kế để nặng tối đa khoảng 680g mà thôi. Chiếc máy tính bảng mỏng nhất của Toshiba nhắc tới ở trên nặng có 535g, Samsung Galaxy Tab 10.1 nặng 562g, Asus Transformer Prime và thiết bị sắp ra mắt Galaxy Note 10.1 đều có trọng lượng 585g. Ngay chính bản thân iPad 2 cũng chỉ nặng có 603g (phiên bản Wi-Fi) và 612 g (phiên bản 3G).
Với trọng lượng 635g hiện tại, trọng lượng của New iPad chắc chắn sẽ gây nhiều bất tiện cho những ai thích sử dụng máy tính bảng bằng một tay trong thời gian dài. Tuy nhiên, với những ưu điểm kể trên, nhược điểm này chưa đủ để làm hạ nhiệt cơn sốt sở hữu iPad mới trong thời điểm này.
Điểm lại các máy tính bảng đình đám xuất hiện trên thị trường từ vài tháng qua và so sánh chúng với iPad mới (The new iPad), có thể thấy các nhà sản xuất cạnh tranh khó mà ăn ngon ngủ yên. Cho tới thời điểm vị hoàng từ mới toanh này của Apple chính thức được bán ra vào ngày 16/3 tới, hy vọng các nhà sản xuất đối thủ mau chóng có kế hoạch B cho sản phẩm của mình.
Bảng so sánh trên minh họa các thông số liên quan giữa sản phẩm mới của Apple và các máy tính bảng 10 inch chạy Android mới ra mắt gần đây. iPad mới bỏ xa đối thủ ở độ phân giải màn hình cùng bộ xử lý đồ họa lõi tứ mạnh mẽ, đồng thời có sự thụt lùi về mặt cân nặng và kích cỡ. Nhưng xét về tổng thể thì iPad mới vẫn là người chiến thắng và bỏ khá xa nhóm cạnh tranh.
Độ phân giải: Apple số 1
Trong số các sản phẩm thuộc hàng “khủng” được trình diễn tại CES và Mobile World Congress vừa rồi, Asus Transformer Pad Infinity và Acer Iconia Tab A700 có màn hình đạt độ phân giải Full HD 1920 x1200 pixel hoành tráng, các máy tính bảng khác cũng có độ phân giải khá cao và mật độ điểm ảnh ấn tượng.Tất cả những màn ra mắt hoành tráng ấy đều bị lu mờ trước màn hình Retina có độ phân giải 2048 x1536 pixels, mật độ điểm ảnh đạt 264 ppi (pixels-per-inch) của iPad mới. Các nhà sản xuất máy tính bảng Android đi trước trong việc đưa ra thiết bị có độ phân giải cao, nhưng lại bị chậm chân và phải về sau Apple. Hai nhà sản xuất cạnh tranh chính của Apple là Amazon và Samsung hoàn toàn không có biến chuyển gì về mặt này. Tuy nhiên nhìn vào định hướng phân phối nội dung của Amazon, có thể thấy hãng này cũng sẽ có các phiên bản nâng cấp màn hình thiết bị trong nay mai để khỏi bị tụt lại quá xa so với Apple. Trong khi đó, tại Mobile World Congress 2012, Samsung không đả động gì đến việc nâng cao chất lượng màn hình mà chỉ giới thiệu Galaxy Note 10.1 và các phiên bản 7 inch và 10.1 inch của máy tính bảng Galaxy Tab 2.
Giá cạnh tranh
Với các ưu thế sẵn có của Android, không ngạc nhiên khi đại đa số các máy tính bảng sử dụng hệ điều hành này đều có giá cạnh tranh khi so với iPad 2 của Apple. Tuy nhiên iPad 2 đã ra mắt từ năm ngoái và với mức giá iPad mới 499 USD cho model 16 GB Wi-Fi, thật khó có thể có cửa cạnh tranh cho các máy tính bảng Android loại màn hình 10 inch.Rõ ràng là các sản phẩm cạnh tranh đang rơi vào cuộc chạy đua mệt mỏi với Apple, họ đã cố gắng cạnh tranh về giá và nỗ lực đưa ra các tiêu chuẩn cấu hình phần cứng cao hơn. Và sau ngày 16/3 tới, cái vòng luẩn quẩn ấy sẽ lặp lại. iPad mới sẽ làm mưa làm gió trên thị trường máy tính bảng (hiện đã có tin số lượng iPad chuẩn bị cho sự kiện này đã được đặt hàng hết sạch). Hệ quả của nó là các đối thủ như Asus hay Acer sẽ phải giảm giá cho sản phẩm của mình. Rõ ràng với mức giá tương đương thì thật khó lòng từ chối New Ipad.
Chắc chắn sẽ có một số lượng không nhỏ những người thích Android hơn là iOS và sẽ chọn mua các sản phẩm chạy hệ điều hành này, song đó chỉ là thiểu số vào giai đoạn này. Hệ sinh thái quá vững chắc và việc nhấn mạnh vào trải nghiệm người dùng khiến cho Apple ngày càng có nhiều 'fan' trung thành với sản phẩm của mình. Và nếu các nhà sản xuất thiết bị Android không giảm giá, thật khó để họ tồn tại được trong thị trường máy tính bảng.
Máy ảnh của iPad mới cũng được Apple nâng cấp và theo công bố, thấu kính của nó cho chất lượng tốt hơn nhiều và thừa khả năng cạnh tranh với các đối thủ Android ở phương diện chụp ảnh và quay các thước phim với độ phân giải 1080p. Tuy nhiên về phương diện này cũng cần nhìn nhận là cấu hình phần cứng không phải là tất cả. “Kẻ biến hình quyền năng” Transformer Prime của Asus hiện đang dẫn đầu với việc được trang bị máy ảnh 8 "chấm”, nhưng nếu nhìn vào những gì Apple làm được với máy ảnh chỉ 5 “chấm” của iPhone 4 thì có thể thấy sức mạnh tiềm ẩn của máy ảnh tích hợp trên thiết bị còn đến từ việc kết hợp khéo léo giữa phần cứng và ứng dụng. iPhone 4 đã tạo nên một trào lưu chụp ảnh và tải lên mạng qua iPhone – iPhonography và đã trở thành thiết bị có số lượng ảnh tải lên nhiều nhất trên mạng xã hội chia sẻ ảnh Flickr. Liệu sẽ có trào lưu "New iPad Moviemania" hay "iPadophotography"?
Điểm thua sút của Apple
Với việc trang bị màn hình chất lượng cao Retina và chipset hỗ trợ công nghệ mạng 4G, iPad mới (0,37 inch) dày hơn một chút so với người tiền nhiệm iPad 2 (0,34 inch) cũng như dày hơn các đối thủ Samsung Galaxy Tab 10.1 (0,34 inch) và Asus Transformer Prime (0,33 inch). Ngôi vị máy tính bảng mỏng nhất đang thuộc về Toshiba Excite 10 LE, với độ dày chỉ 0,3 inch. Nhưng nếu so với chiếc máy tính bảng sắp ra mắt của Samsung là Galaxy Note 10.1 có độ dày là 0,38 inch thì iPad mới vẫn mỏng hơn.Mỏng hơn mang tới cảm giác hiện đại và thích thú, song quan trọng hơn nữa là trọng lượng máy. New iPad nặng tới 635g và có phần đi ngược lại xu thế đang có của dòng máy tính bảng, thường chỉ được thiết kế để nặng tối đa khoảng 680g mà thôi. Chiếc máy tính bảng mỏng nhất của Toshiba nhắc tới ở trên nặng có 535g, Samsung Galaxy Tab 10.1 nặng 562g, Asus Transformer Prime và thiết bị sắp ra mắt Galaxy Note 10.1 đều có trọng lượng 585g. Ngay chính bản thân iPad 2 cũng chỉ nặng có 603g (phiên bản Wi-Fi) và 612 g (phiên bản 3G).
Với trọng lượng 635g hiện tại, trọng lượng của New iPad chắc chắn sẽ gây nhiều bất tiện cho những ai thích sử dụng máy tính bảng bằng một tay trong thời gian dài. Tuy nhiên, với những ưu điểm kể trên, nhược điểm này chưa đủ để làm hạ nhiệt cơn sốt sở hữu iPad mới trong thời điểm này.
Theo PC World VN (PC World) |
Hai sản phẩm có thông số phần cứng và phần mềm tương đối giống nhau. Tuy nhiên, Droid 4 khác biệt nhờ bán phím QWERTY trong khi Droid Razr Max có pin cực khỏe.
Droid 4 và Droid Razr Maxx là hai sản phẩm lớn mà Motorola giới thiệu tại Triển lãm hàng điện tử tiêu dùng CES 2012. Mặc dù có sự khác biệt rõ ràng về thiết kế, cụ thể ở bộ phận bàn phím, hai chiếc smarphone này vẫn có nhiều điểm tương đồng khiến khách hàng phải đau đầu khi lựa chọn giữa chúng.
Điều đáng chú ý là phiên bản trước của cả Droid 4 và Droid Razr Maxx (Droid Bionic và Droid 3) đều sử dụng cùng loại vi xử lý, chỉ có tốc độ chậm hơn một chút là 1 GHz.
Droid 4 sẽ là lựa chọn hàng đầu cho những khách hàng hay nhắn tin và gửi email nhờ sở hữu bàn phím QWERTY đầy đủ dạng trượt rất rộng rãi với 5 hàng phím.
Trong khi Droid Razr Maxx không mỏng bằng “người anh em” Droid Razr (7,1 mm), sản phẩm này vẫn khá mỏng: 8,99 mm so với Droid 4 dày 12,7mm. Droid 4 có khối lượng 178g, nặng hơn đáng kể so với Droid Razr Maxx 145g.
Màn hình của Droid Razr Maxx có mật độ điểm ảnh là 256 ppi, của Droid 4 là 275 ppi. Trong khi hầu hết các chỉ số màn hình đều tương đối giống nhau, hai chiếc điện thoại này được phát triển với công nghệ màn hình hoàn toàn khác nhau.
Droid Razr Maxx sở hữu màn hình Super AMOLED – công nghệ có khả năng đem lại màu sắc sống động nhất.
Màn hình của Droid 4 sử dụng công nghệ TFT cho hình ảnh tiêu chuẩn chất lượng tốt, tuy nhiên vẫn bị đánh giá kém hơn Super AMOLED.
Ngoài ra, hai thiết bị còn có camera 1,3 chấm.
Hơn nữa, Droid 4 được coi là điện thoại phù hợp hơn cho những doanh nhân thường xuyên gửi email. Mặt khác, Droid Razr Maxx thích hợp cho những người ưu tiên mục đích giải trí như nghe nhạc, xem phim trên đường di chuyển.
Theo ICTNews
Droid 4 và Droid Razr Maxx là hai sản phẩm lớn mà Motorola giới thiệu tại Triển lãm hàng điện tử tiêu dùng CES 2012. Mặc dù có sự khác biệt rõ ràng về thiết kế, cụ thể ở bộ phận bàn phím, hai chiếc smarphone này vẫn có nhiều điểm tương đồng khiến khách hàng phải đau đầu khi lựa chọn giữa chúng.
RAM và vi xử lý
Droid 4 và Droid Razr Maxx đều có vi xử lý lõi kép TI OMAP 4430 1,2 GHz, RAM 1GB và card đồ họa PowerVR SGX540 GPU. Phần cứng và phần mềm dành cho hai sản phẩm này đều không có mấy khác biệt.Điều đáng chú ý là phiên bản trước của cả Droid 4 và Droid Razr Maxx (Droid Bionic và Droid 3) đều sử dụng cùng loại vi xử lý, chỉ có tốc độ chậm hơn một chút là 1 GHz.
Thiết kế
Đây có lẽ là yếu tố khác biệt lớn nhất giữa Droid 4 và Droid Razr Maxx.Droid 4 sẽ là lựa chọn hàng đầu cho những khách hàng hay nhắn tin và gửi email nhờ sở hữu bàn phím QWERTY đầy đủ dạng trượt rất rộng rãi với 5 hàng phím.
Trong khi Droid Razr Maxx không mỏng bằng “người anh em” Droid Razr (7,1 mm), sản phẩm này vẫn khá mỏng: 8,99 mm so với Droid 4 dày 12,7mm. Droid 4 có khối lượng 178g, nặng hơn đáng kể so với Droid Razr Maxx 145g.
Màn hình
Màn hình là một trong những yếu tố quan trọng vì nó quyết định phần lớn chất lượng trải nghiệm người dùng. Cả Droid Razr Maxx và Droid 4 đều có màn hình qHD độ phân giải 540 x 960. Tuy nhiên, màn hình 4,3 inch của Droid Razr Maxx rộng hơn một chút so với màn hình 4 inch của Droid 4.Màn hình của Droid Razr Maxx có mật độ điểm ảnh là 256 ppi, của Droid 4 là 275 ppi. Trong khi hầu hết các chỉ số màn hình đều tương đối giống nhau, hai chiếc điện thoại này được phát triển với công nghệ màn hình hoàn toàn khác nhau.
Droid Razr Maxx sở hữu màn hình Super AMOLED – công nghệ có khả năng đem lại màu sắc sống động nhất.
Màn hình của Droid 4 sử dụng công nghệ TFT cho hình ảnh tiêu chuẩn chất lượng tốt, tuy nhiên vẫn bị đánh giá kém hơn Super AMOLED.
Pin
Đây cũng là điểm khác biệt lớn giữa hai sản phẩm. Droid 4 và Droid Razr Maxx đều sử dụng pin không thể tháo rời. Droid Razr Maxx có pin Li-Ion 3300 mAh, nổi tiếng là hỗ trợ thời gian thoại siêu khủng lên đến 21 giờ. Droid 4 sở hữu pin Li-Ion 1785 mAh cung cấp thời gian thoại 12,5 giờ.Camera
Droid Razr Maxx và Droid 4 đều có camera 8 chấm với các tính năng touch-focus (chạm tay lấy nét), geo-tagging (gắn vị trí địa lý vào ảnh), nhận diện khuôn mặt, ổn định hình ảnh, quay video 1080p tốc độ 30fps.Ngoài ra, hai thiết bị còn có camera 1,3 chấm.
Phần mềm
Cả hai sản phẩm đều sử dụng hệ điều hành Android 2.3.5 với giao diện Moto-Blur và hứa hẹn nâng cấp lên Android 4.0 Ice Cream Sandwich. Các mẫu điện thoại mới của Motorola đều được trang bị Smart Actions – phần mềm tích hợp cùng giao diện Moto-Blur, cho phép tiết kiệm pin và bổ sung thêm nhiều chức năng.Kết luận
- Ưu điểm Droid 4: bàn phím trượt
- Nhược điểm Droid 4: Pin kích cỡ tiêu chuẩn không thể tháo rời, màn hình TFT tiêu chuẩn (bị đánh giá kém hơn Super AMOLED).
- Ưu điểm Droid Razr Maxx: màn hình 4,3 inch; thời gian sử dụng pin khủng, màn hình Super AMOLED.
- Nhược điểm Droid Razr Maxx: không có màn phím, pin không thể tháo rời.
Hơn nữa, Droid 4 được coi là điện thoại phù hợp hơn cho những doanh nhân thường xuyên gửi email. Mặt khác, Droid Razr Maxx thích hợp cho những người ưu tiên mục đích giải trí như nghe nhạc, xem phim trên đường di chuyển.
Theo ICTNews
Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ chỉ ra điểm khác biệt về hiệu suất hoạt động của hệ quản trị cơ sở dữ liệu còn khá mới mẻ hiện nay, đó là MongoDB và 1 trong những hệ thống phổ biến như SQL Server (MySQL hoặc Oracle). Chủ yếu số liệu được đưa ra ở đây dưới dạng biểu đồ, qua đó chúng ta sẽ dễ dàng hình dung được ưu điểm cũng như nhược điểm của MongoDB cũng như các hệ quản trị database khác.
Hãy thử tưởng tượng rằng bạn đang thành lập 1 hệ thống website thanh toán trực tuyến, có liên quan tới nhiều đơn vị dữ liệu khác nhau. Nếu có 1 hệ quản trị cơ sở dữ liệu nào đó hoạt động nhanh hơn SQL Server nhiều lần, miễn phí, dễ giám sát và xử lý, toàn bộ hệ thống ứng dụng của bạn với LINQ (tạm dịch là ngôn ngữ truy vấn được tích hợp vào ngôn ngữ lập trình) thì MongoDB chắc chắn sẽ là sự lựa chọn không thể tốt hơn.
Và khi có hệ quản trị cơ sở dữ liệu như vậy thì chúng ta có thể triển khai và hoạt động trên hầu hết các thiết bị phần cứng phổ biến hiện nay, chứ không phải là dòng thiết bị máy chủ cao cấp và chuyên dụng. Đồng nghĩa với việc đó là không cần phải mua hoặc thuê server như trước, và tất nhiên chi phí ban đầu phải bỏ ra thấp hơn rất nhiều, trong khi lợi nhuận hoặc doanh thu thì gần như không thay đổi.
Tại đây, Kristina đã miêu tả khá cụ thể về kinh nghiệm triển khai của SourceForge trong quá trình di chuyển cơ sở dữ liệu từ MySql tới MongoDB. Trên nền tảng MySql, SourceForge đã đạt tới giới hạn của hiệu suất hoạt động với số lượng người dùng nhất định nào đó. Nhưng với một vài thay đổi trong tùy chọn của MongoDB, hệ thống đã trở nên ổn định hơn rất nhiều.
Quá trình này được thực hiện bằng cách chèn 50.000 đối tượng độc lập sử dụng NoRM của MongoDB và LINQ tới SQL dành cho SQL Server 2008. Mô hình mẫu như sau:
MongoDB
SQL ServerSau đó, chạy 5 ứng dụng client vào cơ sở dữ liệu với chức năng insert:
Và nhìn kỹ vào phần thông tin quan trọng nhất hiển thị tại đây, đó là thời gian thực hiện:
MongoDB
SQL ServerRất dễ dàng, các bạn có thể nhận ra sự khác biệt giữa 2 giây – MongoDB và 205 giây – SQL Server. Để đảm bảo tính xác thực của kết quả, chúng tôi tiến hành thực hiện lại sử dụng chương trình dựa trên ADO.NET, và tốc độ của SQL đã được nâng lên khoảng 1.5 tới 3 lần so với trước đó. Làm 1 phép tính đơn giản thì MongoDB vẫn nhanh hơn SQL khoảng 30 – 50 lần.
Nhìn vào biểu đồ trên, rõ ràng MongoDB vẫn tỏ ra vượt trội hơn hẳn so với SQL về hiệu suất (khỏang 3 lần). Để tiếp tục, chúng ta hãy chuẩn sang bảng dữ liệu phức tạo hơn đôi chút với khóa ngoại – Foreign Key và join:
MongoDB
SQL ServerKết quả hiển thị tại đây vẫn tương tự như những lần kiểm tra trước đó mà không cần phải join:
Tất cả các phiên kiểm tra đều được thực hiện trên laptop Lenovo T61, hệ điều hành Windows 7 64 bit với bộ vi xử lý 2.8 GHz, sử dụng phiên bản 64 bit của SQL Server 2008 Standard và MongoDB 1.4.1. Toàn bộ ví dụ mẫu các bạn có thể download trực tiếp tại đây hoặc qua MediaFire.
Theo quantrimang
Hãy thử tưởng tượng rằng bạn đang thành lập 1 hệ thống website thanh toán trực tuyến, có liên quan tới nhiều đơn vị dữ liệu khác nhau. Nếu có 1 hệ quản trị cơ sở dữ liệu nào đó hoạt động nhanh hơn SQL Server nhiều lần, miễn phí, dễ giám sát và xử lý, toàn bộ hệ thống ứng dụng của bạn với LINQ (tạm dịch là ngôn ngữ truy vấn được tích hợp vào ngôn ngữ lập trình) thì MongoDB chắc chắn sẽ là sự lựa chọn không thể tốt hơn.
Và khi có hệ quản trị cơ sở dữ liệu như vậy thì chúng ta có thể triển khai và hoạt động trên hầu hết các thiết bị phần cứng phổ biến hiện nay, chứ không phải là dòng thiết bị máy chủ cao cấp và chuyên dụng. Đồng nghĩa với việc đó là không cần phải mua hoặc thuê server như trước, và tất nhiên chi phí ban đầu phải bỏ ra thấp hơn rất nhiều, trong khi lợi nhuận hoặc doanh thu thì gần như không thay đổi.
Tại đây, Kristina đã miêu tả khá cụ thể về kinh nghiệm triển khai của SourceForge trong quá trình di chuyển cơ sở dữ liệu từ MySql tới MongoDB. Trên nền tảng MySql, SourceForge đã đạt tới giới hạn của hiệu suất hoạt động với số lượng người dùng nhất định nào đó. Nhưng với một vài thay đổi trong tùy chọn của MongoDB, hệ thống đã trở nên ổn định hơn rất nhiều.
Mô hình thử nghiệm:
Một mô hình cơ sở dữ liệu chuyên sâu dành cho ứng dụng trực tuyến được tăng cường để cải thiện khả năng hỗ trợ số lượng người dùng càng nhiều càng tốt. Sẽ có nhiều tài khoản người dùng từ ứng dụng web trực tuyến, từ các hàm API và nhiều ứng dụng khác có liên quan. Về mặt kỹ thuật, người dùng sẽ tương tác trực tiếp với dữ liệu bằng cách thực hiện câu lệnh truy vấn, mỗi thao tác của họ lại tương ứng với từng mảnh dữ liệu nhỏ trong toàn bộ hệ thống. Tuy nhiên, thực tế và lý thuyết lại hoàn toàn khác nhau, mô hình trên chỉ là những gì chúng ta đang tưởng tượng.So sánh chức năng Insert:
Đây là điểm khác biệt rõ ràng nhất giữa MongoDB và SQL Server:Quá trình này được thực hiện bằng cách chèn 50.000 đối tượng độc lập sử dụng NoRM của MongoDB và LINQ tới SQL dành cho SQL Server 2008. Mô hình mẫu như sau:
MongoDB
SQL Server
Và nhìn kỹ vào phần thông tin quan trọng nhất hiển thị tại đây, đó là thời gian thực hiện:
MongoDB
SQL Server
So sánh tốc độ truy vấn:
Tiếp theo, chúng ta chuyển sang quá trình tách lọc dữ liệu từ cùng đối tượng khác nhau trong trường ID của mỗi bản ghi:Nhìn vào biểu đồ trên, rõ ràng MongoDB vẫn tỏ ra vượt trội hơn hẳn so với SQL về hiệu suất (khỏang 3 lần). Để tiếp tục, chúng ta hãy chuẩn sang bảng dữ liệu phức tạo hơn đôi chút với khóa ngoại – Foreign Key và join:
MongoDB
SQL Server
Tất cả các phiên kiểm tra đều được thực hiện trên laptop Lenovo T61, hệ điều hành Windows 7 64 bit với bộ vi xử lý 2.8 GHz, sử dụng phiên bản 64 bit của SQL Server 2008 Standard và MongoDB 1.4.1. Toàn bộ ví dụ mẫu các bạn có thể download trực tiếp tại đây hoặc qua MediaFire.
Theo quantrimang
Apple và Samsung đã đồng ý gặp mặt tại San Francisco trong vòng 90 ngày để đàm phán giải quyết các vấn đề khúc mắc với nhau trước khi đôi bên chính thức ra tòa.
Kết quả của cuộc gặp gỡ này thực sự rất khó đoán trước. Thẩm phán của vụ án phát biểu đây là cuộc đàm phán mang tính tự nguyện, nếu cả hai bên cùng đồng ý tham gia thì có lẽ những căng thẳng vừa qua giữa hai đại gia công nghệ này sẽ được xoa dịu bớt.
Trên thực tế, đối với những vụ kiện khác, đây chỉ là cuộc đàm phán rất ngắn ngủi. CEO Tim Cook sẽ gặp gỡ CEO Samsung là Choi Gee Sung (cùng với đoàn luật sư của cả hai bên) dưới sự chủ trì của thẩm phán Joseph Spero. Nếu một trong hai công ty muốn đưa sự việc này ra tòa, phiên tòa chắc chắn sẽ diễn ra. Nhưng chúng ta có thể nhận thấy Tim Cook dường như có một chiến lược mềm dẻo hơn đối với các vụ kiện bằng sáng chế so với Steve Jobs, nên chúng ta có thể hi vọng rằng vụ kiện sẽ có thể không diễn ra.
Dĩ nhiên, những nỗ lực hòa giải tương tự đã thất bại trong quá khứ, chính vì thế mà cuộc đàm phán này rất được kì vọng. Nó sẽ là dấu mốc quan trọng quyết định mối quan hệ trong tương lai của Samsung và Appl- là bạn hay là thù? Mở đầu hay kết thúc cuộc chiến bằng sáng chế điện thoại di động?
Theo TTCN
Kết quả của cuộc gặp gỡ này thực sự rất khó đoán trước. Thẩm phán của vụ án phát biểu đây là cuộc đàm phán mang tính tự nguyện, nếu cả hai bên cùng đồng ý tham gia thì có lẽ những căng thẳng vừa qua giữa hai đại gia công nghệ này sẽ được xoa dịu bớt.
Trên thực tế, đối với những vụ kiện khác, đây chỉ là cuộc đàm phán rất ngắn ngủi. CEO Tim Cook sẽ gặp gỡ CEO Samsung là Choi Gee Sung (cùng với đoàn luật sư của cả hai bên) dưới sự chủ trì của thẩm phán Joseph Spero. Nếu một trong hai công ty muốn đưa sự việc này ra tòa, phiên tòa chắc chắn sẽ diễn ra. Nhưng chúng ta có thể nhận thấy Tim Cook dường như có một chiến lược mềm dẻo hơn đối với các vụ kiện bằng sáng chế so với Steve Jobs, nên chúng ta có thể hi vọng rằng vụ kiện sẽ có thể không diễn ra.
Dĩ nhiên, những nỗ lực hòa giải tương tự đã thất bại trong quá khứ, chính vì thế mà cuộc đàm phán này rất được kì vọng. Nó sẽ là dấu mốc quan trọng quyết định mối quan hệ trong tương lai của Samsung và Appl- là bạn hay là thù? Mở đầu hay kết thúc cuộc chiến bằng sáng chế điện thoại di động?
Theo TTCN
Dù có thiết kế bắt mắt, camera xịn, màn hình cảm ứng mượt... đi chăng nữa thì chiếc smartphone vẫn có thể không đạt được thành công nếu nhà sản xuất không phát triển một hệ thống ứng dụng phong phú và đa dạng.
Đó là một phần lí do các smartphone của Apple (chạy hệ điều hành iOS với kho ứng dụng App Store) và Samsung (chạy hệ điều hành Android với Google Play) luôn dẫn đầu doanh số của thị trường. Vậy giữa Google Play và Apple App Store có những điều gì thú vị?
Với Google, hãng này cung cấp bộ công cụ phát triển phần mềm (SDK) miễn phí. Phần lớn các ứng dụng trên Android đều được lập trình bằng Java, nhưng C, C++ cũng vẫn được phép sử dụng.
Hơn nữa, theo GigaOm, 45% người dùng iPhone và iPod touch mua ít nhất 1 ứng dụng trên App Store mỗi tháng. Trong khi đó, chỉ có 19% người dùng Android tải một ứng dụng trả phí mỗi tháng.
Số lượng ứng dụng iOS mỗi người dùng tải về luôn gấp đôi số lượng ứng dụng Android.
Trong khi đó, 148apps tính toán được có tới 625.000 ứng dụng trên App Store, mức giá trung bình cho mỗi ứng dụng là 2,02 USD và chỉ có 287.000 (chiếm 46%) tổng số ứng dụng trên App Store được cung cấp miễn phí.
Dịch vụ của Google tiến bộ hơn so với iCloud ở chỗ khi người dùng ghé thăm Google Play, họ có thể đồng thời xem xét cả kho âm nhạc, sách, ứng dụng, phim... của mình nếu thiết bị của họ có kết nối Internet.
Cùng với việc thay đổi cái tên Android Market thành Google Play, Google cũng giới thiệu công cụ quản trị đám mây có chức năng tương tự iTunes của Apple.
Đó là một phần lí do các smartphone của Apple (chạy hệ điều hành iOS với kho ứng dụng App Store) và Samsung (chạy hệ điều hành Android với Google Play) luôn dẫn đầu doanh số của thị trường. Vậy giữa Google Play và Apple App Store có những điều gì thú vị?
1. Số người tham gia thiết kế ứng dụng
Mặc dù các điện thoại chạy HĐH Android chiếm hơn 50% thị phần smartphone hiện nay, nhưng số người tham gia phát triển ứng dụng trên Google Play lại ít hơn App Store 4 lần. Lí do rất đơn giản: hệ sinh thái iOS và App Store đã phát triển trước rất lâu.
2. Phí thành viên
Cả Google Play và Apple App đều đòi hỏi người dùng phải trả một khoản phí nhất định mới có thể đăng tải ứng dụng mới. Tuy nhiên, nếu một nhà phát triển phần mềm muốn sản phẩm của mình lên App Store, anh ta sẽ phải trả cho Apple 99 USD trong khi với Google Play là 25 USD. Google lo rằng nếu không có khoản phí này, Google Play sẽ đầy những ứng dụng "rác".3. SDK và ngôn ngữ lập trình
Apple cung cấp bộ phát triển Xcode cho những người muốn phát triển ứng dụng trên Mac, iPad và iPhone. Nhà phát triển có thể sử dụng Objective-C, C++, C hay JavaScript (trên WebKit) để xây dựng ứng dụng.Với Google, hãng này cung cấp bộ công cụ phát triển phần mềm (SDK) miễn phí. Phần lớn các ứng dụng trên Android đều được lập trình bằng Java, nhưng C, C++ cũng vẫn được phép sử dụng.
4. Tải ứng dụng và sự phân mảnh trong nâng cấp HĐH
Điều gây thất vọng nhất cho những người phát triển ứng dụng trên Android đó là nhiều thiết bị chạy HĐH này không được cập nhật bản mới nhất là ICS. Số lượng điện thoại chạy ICS vẫn không vượt quá 3% tổng số các thiết bị Android. Nhưng ở các thiết bị iOS lại hoàn toàn không có sự phân mảnh như vậy, tốc độ cập nhật HĐH rất nhanh và đồng đều, số lượng máy được cập nhật lớn.Hơn nữa, theo GigaOm, 45% người dùng iPhone và iPod touch mua ít nhất 1 ứng dụng trên App Store mỗi tháng. Trong khi đó, chỉ có 19% người dùng Android tải một ứng dụng trả phí mỗi tháng.
Số lượng ứng dụng iOS mỗi người dùng tải về luôn gấp đôi số lượng ứng dụng Android.
5. Số lượng ứng dụng
AppBrain - trang web cung cấp các ứng dụng Android tốt nhất thống kê rằng hiện Google Play đang sở hữu 430.000 ứng dụng tại thời điểm này, trong đó 311.000 (72%) ứng dụng miễn phí.Trong khi đó, 148apps tính toán được có tới 625.000 ứng dụng trên App Store, mức giá trung bình cho mỗi ứng dụng là 2,02 USD và chỉ có 287.000 (chiếm 46%) tổng số ứng dụng trên App Store được cung cấp miễn phí.
6. Lưu trữ đám mây
Nếu bạn sở hữu các thiết bị đa phương tiện, đồng bộ hóa tất cả các ứng dụng, bài hát hay sách có thể là một công việc rất tẻ nhạt. Đó chính là lí do vì sao cả Apple và Google đều cung cấp dịch vụ lưu trữ đám mây. iCloud của Apple có nhiệm vụ lưu trữ tất cả những ứng dụng mà người dùng đã mua và tự động đồng bộ cho iPhone hay iPad.Dịch vụ của Google tiến bộ hơn so với iCloud ở chỗ khi người dùng ghé thăm Google Play, họ có thể đồng thời xem xét cả kho âm nhạc, sách, ứng dụng, phim... của mình nếu thiết bị của họ có kết nối Internet.
7. Quản trị nội dung
Nhắc tới iOS là phải nhắc tới iTunes. Đây vốn đã là phần mềm không thể thiếu đối với các "iFan" khi họ muốn nghe, tải nhạc hoặc phim về máy, lập danh sách bài hát...Cùng với việc thay đổi cái tên Android Market thành Google Play, Google cũng giới thiệu công cụ quản trị đám mây có chức năng tương tự iTunes của Apple.
Như vậy, bạn có thể thấy giữa hai kho ứng dụng này không có nhiều sự khác biệt nhưng App Store dường như vẫn có nhiều lợi thế hơn với số lượng các nhà phát triển ứng dụng hùng hậu hơn. Nhưng đối với Google, đi sau chưa hẳn là một cái hại bởi với sự chọn lọc và phát triển có định hướng. Trong tương lai, Google Play chưa chắc đã thua kém App Store.
Theo TTCN
Ảo hóa là một trong các chủ đề được quan tâm nhất hiện nay. Bạn sẽ thấy hầu hết các dân IT chuyên nghiệp (quản trị hệ thống và quản trị mạng) đều nói rất nhiều về ảo hóa. Trước khi đào sâu vào việc tìm hiểu xem Ảo hóa là gì thì chúng ta nói qua một chút lý do tại sao cần sử dụng ảo hóa, vì thông qua đó sẽ hiểu rõ hơn khái niệm về nó.
Công nghệ ảo hóa được sử dụng để làm cho các tài nguyên phần cứng mở rộng thêm mà không cần phải thay đổi phần mềm hay chuyển đổi dữ liệu từ chỗ này sang chỗ khác.
Công nghệ ảo hóa được sử dụng để làm cho các tài nguyên phần cứng mở rộng thêm mà không cần phải thay đổi phần mềm hay chuyển đổi dữ liệu từ chỗ này sang chỗ khác.
Ảo hóa cũng được sử dụng để giảm chi phí phần cứng máy tính, nhiều máy chủ ảo có thể được lưu trữ trên một phần cứng máy chủ duy nhất.
Ảo hóa có thể được sử dụng để thiết lập một môi trường riêng biệt cho từng ứng dụng phần mềm, để một ứng dụng không thể can thiệp hay ảnh hưởng tới các ứng dụng khác. Điều này đặc biệt hữu ích khi thử nghiệm một sản phẩm phần mềm trên nhiều môi trường khác nhau. Thay vì phải dành từng máy tính phần cứng riêng biệt, người dùng có thể dễ dàng thiết lập nhiều môi trường máy ảo trên một máy tính.
Ảo hóa có thể được sử dụng như một công cụ tiêu chuẩn hóa. Điều này có nghĩa là chúng ta có thể thiết lập một môi trường hệ điều hành như là một tiêu chuẩn, sau đó nhân rộng máy ảo đó lên nhiều lần để sử dụng.
Ảo hóa có thể được sử dụng để thiết lập một môi trường riêng biệt cho từng ứng dụng phần mềm, để một ứng dụng không thể can thiệp hay ảnh hưởng tới các ứng dụng khác. Điều này đặc biệt hữu ích khi thử nghiệm một sản phẩm phần mềm trên nhiều môi trường khác nhau. Thay vì phải dành từng máy tính phần cứng riêng biệt, người dùng có thể dễ dàng thiết lập nhiều môi trường máy ảo trên một máy tính.
Ảo hóa có thể được sử dụng như một công cụ tiêu chuẩn hóa. Điều này có nghĩa là chúng ta có thể thiết lập một môi trường hệ điều hành như là một tiêu chuẩn, sau đó nhân rộng máy ảo đó lên nhiều lần để sử dụng.
Định nghĩa ảo hóa
Ảo hóa (máy tính) là tạo một phiên bản ảo (chứ không phải thực tế) của một cái gì đó, như một nền tảng phần cứng, hệ điều hành, thiết bị lưu trữ hay tài nguyên mạng.
Ảo hóa (máy tính) là tạo một phiên bản ảo (chứ không phải thực tế) của một cái gì đó, như một nền tảng phần cứng, hệ điều hành, thiết bị lưu trữ hay tài nguyên mạng.
Các loại ảo hóa
Ảo hóa là một thuật ngữ có thể được sử dụng trong rất nhiều trường hợp nhưng chủ yếu phổ biến nhất là Ảo hóa hệ điều hành. Hệ điều hành ảo có nghĩa là nhiều hệ điều hành chạy đồng thời trên cùng một hệ thống phần cứng. Có một số loại ảo hóa khác bao gồm phần mềm ảo, mạng ảo, lưu trữ ảo và máy chủ ảo.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đề cập tới vấn đề ảo hóa hệ điều hành trong hệ thống phổ biến nhất: Windows.
Thuật ngữ sử dụng
Trước khi đi sâu vào thảo luận về các giải pháp thực tế, chúng ta phải nắm rõ các thuật ngữ được sử dụng trong hệ điều hành ảo.
* Host: là hệ điều hành chủ mà các giải pháp phần mềm ảo hóa sẽ được cài đặt trên nó. Nói một cách cụ thể thì nó là hệ điều hành chính, cài đặt trực tiếp trên phần cứng máy tính đang sử dụng và phần mềm ảo hóa sẽ cài đặt trên nó.
* Guest: là hệ điều hành được chạy bên trong phần mềm ảo hóa.
1. Microsoft Virtual PC
Microsoft Virtual PC là một sản phẩm ảo hóa miễn phí từ Microsoft. Phiên bản mới nhất của nó là Virtual PC 2007. Nó có thể cài đặt được hầu như bất kỳ hệ điều hành Guest nào, nhưng chỉ được hỗ trợ trên một vài Host như:
* Windows Vista Business, Enterprise và Ultimate
* Windows Server 2003 Standard Edition (32-bit và 64-bit)
* Windows XP Professional (32-bit và 64-bit)
* Windows XP Tablet PC Edition
Mặc dù Virtual PC làm được mọi thứ mà một phần mềm ảo hóa tiêu chuẩn có thể làm nhưng nó có một vài hạn chế nhất định. Nó không hỗ trợ thiết bị USB và không thể lưu ảnh chụp nhanh (snapshots) các máy ảo. Ngoài những hạn chế này thì Virtual PC khá nhanh, đặc biệt là nếu bạn muốn cài đặt bất kỳ phiên bản Windows nào như là một Guest.
Ảo hóa là một thuật ngữ có thể được sử dụng trong rất nhiều trường hợp nhưng chủ yếu phổ biến nhất là Ảo hóa hệ điều hành. Hệ điều hành ảo có nghĩa là nhiều hệ điều hành chạy đồng thời trên cùng một hệ thống phần cứng. Có một số loại ảo hóa khác bao gồm phần mềm ảo, mạng ảo, lưu trữ ảo và máy chủ ảo.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đề cập tới vấn đề ảo hóa hệ điều hành trong hệ thống phổ biến nhất: Windows.
Thuật ngữ sử dụng
Trước khi đi sâu vào thảo luận về các giải pháp thực tế, chúng ta phải nắm rõ các thuật ngữ được sử dụng trong hệ điều hành ảo.
* Host: là hệ điều hành chủ mà các giải pháp phần mềm ảo hóa sẽ được cài đặt trên nó. Nói một cách cụ thể thì nó là hệ điều hành chính, cài đặt trực tiếp trên phần cứng máy tính đang sử dụng và phần mềm ảo hóa sẽ cài đặt trên nó.
* Guest: là hệ điều hành được chạy bên trong phần mềm ảo hóa.
1. Microsoft Virtual PC
Microsoft Virtual PC là một sản phẩm ảo hóa miễn phí từ Microsoft. Phiên bản mới nhất của nó là Virtual PC 2007. Nó có thể cài đặt được hầu như bất kỳ hệ điều hành Guest nào, nhưng chỉ được hỗ trợ trên một vài Host như:
* Windows Vista Business, Enterprise và Ultimate
* Windows Server 2003 Standard Edition (32-bit và 64-bit)
* Windows XP Professional (32-bit và 64-bit)
* Windows XP Tablet PC Edition
Mặc dù Virtual PC làm được mọi thứ mà một phần mềm ảo hóa tiêu chuẩn có thể làm nhưng nó có một vài hạn chế nhất định. Nó không hỗ trợ thiết bị USB và không thể lưu ảnh chụp nhanh (snapshots) các máy ảo. Ngoài những hạn chế này thì Virtual PC khá nhanh, đặc biệt là nếu bạn muốn cài đặt bất kỳ phiên bản Windows nào như là một Guest.
Lưu ý: chế độ Windows XP trong Windows 7 chỉ là một phần mở rộng của Virtual PC. Nó sẽ tạo ra một môi trường Windows XP cài sẵn trong Windows 7 để người dùng có thể chạy các chương trình chỉ được hỗ trợ chạy trên Windows XP.
2. VirtualBox
VirtualBox là một sản phẩm ảo hóa từ Oracle. Lợi thế của VirtualBox so với Virtual PC là VirtualBox có thể cài đặt và chạy trên nhiều nền tảng Host như Windows, Linux và Mac. VirtualBox là phần mềm nguồn mở và hoàn toàn miễn phí. Nó hỗ trợ thay đổi kích thước màn hình một Guest theo cửa sổ VirtualBox. Bạn cần bật chế độ "Scale mode" để kích hoạt cho tính năng này. Nếu bạn nhấn vào một màn hình Guest OS, chuột và bàn phím sẽ bị khóa và chỉ làm việc trên máy Guest OS và không có tác động gì tới hệ điều hành chủ (Host). Để giải phóng chuột và bàn phím khỏi Guest, bạn chỉ cần nhấn phím Ctrl + phím mũi tên sang trái, nếu không quen sử dụng phím nóng này bạn có thể chỉnh sửa trong phần tùy chọn của VirtualBox.
VirtualBox là một sản phẩm ảo hóa từ Oracle. Lợi thế của VirtualBox so với Virtual PC là VirtualBox có thể cài đặt và chạy trên nhiều nền tảng Host như Windows, Linux và Mac. VirtualBox là phần mềm nguồn mở và hoàn toàn miễn phí. Nó hỗ trợ thay đổi kích thước màn hình một Guest theo cửa sổ VirtualBox. Bạn cần bật chế độ "Scale mode" để kích hoạt cho tính năng này. Nếu bạn nhấn vào một màn hình Guest OS, chuột và bàn phím sẽ bị khóa và chỉ làm việc trên máy Guest OS và không có tác động gì tới hệ điều hành chủ (Host). Để giải phóng chuột và bàn phím khỏi Guest, bạn chỉ cần nhấn phím Ctrl + phím mũi tên sang trái, nếu không quen sử dụng phím nóng này bạn có thể chỉnh sửa trong phần tùy chọn của VirtualBox.
VirtualBox cũng đi kèm với gói mở rộng để bổ xung thêm một số chức năng như hỗ trợ thiết bị USB, kết nối máy tính từ xa và PXE (network) khởi động khả năng cho các card Intel NIC (LAN).
Mặc dù VirtualBox có thể chạy trên Mac OS nhưng có nhiều vấn đề gây bất ổn định cho hệ thống. Do đó nếu muốn cài đặt máy ảo trên Mac OS thì bạn nên tính toán kỹ tới trường hợp sử dụng nó, ngoài ra thì VirtualBox chạy tốt trên môi trường Windows và Linux.
3. VMLite Workstation
VMLite Workstation là một sản phẩm ảo hóa dựa trên VirtualBox. Nó hoạt động rất giống Microsoft Virtual PC nhưng được thoát khỏi hạn chế của Virtual PC. Một tính năng thú vị của VMLite Workstation là nó hỗ trợ hoạt động một máy Guest 64-bit trên nền tảng Host 32-bit. Do đó, nếu bạn đang chạy hệ điều hành Windows 7 32-bit thì có thể chạy Windows XP 64-bit với sự hỗ trợ của VMLite Workstation.
VMLite Workstation là một sản phẩm ảo hóa dựa trên VirtualBox. Nó hoạt động rất giống Microsoft Virtual PC nhưng được thoát khỏi hạn chế của Virtual PC. Một tính năng thú vị của VMLite Workstation là nó hỗ trợ hoạt động một máy Guest 64-bit trên nền tảng Host 32-bit. Do đó, nếu bạn đang chạy hệ điều hành Windows 7 32-bit thì có thể chạy Windows XP 64-bit với sự hỗ trợ của VMLite Workstation.
Trái ngược với Virtual PC, VMLite hỗ trợ lưu trữ nhiều ảnh chụp nhanh trực tiếp (live snapshot) của máy ảo. Điều này cũng giống như version, nếu bạn không thích phiên bản hiện tại của môi trường đang làm việc, bạn có thể trở lại trạng thái trước bằng cách sử dụng một ảnh chụp trước đây được lưu bởi VMLite Workstation.
VMLite hỗ trợ hầu hết các định dạng ảo hóa được sử dụng như VMDK (VMWare), VHD (Microsoft), VDI (Sun) và HDD (Parallel).
VMLite hỗ trợ hầu hết các định dạng ảo hóa được sử dụng như VMDK (VMWare), VHD (Microsoft), VDI (Sun) và HDD (Parallel).
4. VMWare Server
VMWare Server là một phần mềm ảo hóa miễn phí từ VMWare. Mặc dù hỗ trợ của nó đã kết thúc nhưng bạn vẫn có thể tải về và sử dụng miễn phí. VMWare Server hỗ trợ hầu hết tất cả các hệ điều hành Guest hoặc Host nhưng Guest OS 64-bit không thể cài đặt trên Host 32-bit. VMWare Server có hỗ trợ cho các thiết bị USB, hỗ trợ bridged, NAT và máy chủ giao diện mạng.
VMWare Server là một phần mềm ảo hóa miễn phí từ VMWare. Mặc dù hỗ trợ của nó đã kết thúc nhưng bạn vẫn có thể tải về và sử dụng miễn phí. VMWare Server hỗ trợ hầu hết tất cả các hệ điều hành Guest hoặc Host nhưng Guest OS 64-bit không thể cài đặt trên Host 32-bit. VMWare Server có hỗ trợ cho các thiết bị USB, hỗ trợ bridged, NAT và máy chủ giao diện mạng.
VMWare Server đi kèm với gói công cụ quản lý có thể được cài đặt từ menu File. Gói công cụ quản lý giúp việc giao tiếp giữa Host và Guest OS dễ dàng mà không cần khóa chuột; bạn có thể thực hiện các hoạt động cắt dán, sao chép và kéo thả giữa Host và Guest nhờ gói công cụ này.
Đến thời điểm này có lẽ câu hỏi mà một người muốn mua máy tính bảng nhất đang muốn được trả lời đó là nên mua New iPad hay Kindle Fire, một bên là sản phẩm của quả Apple với quá nhiều đặc điểm nổi trội khiến người dùng phải mê mẩn còn một bên lại là anh tài của Android với giá thành rẻ, hiệu năng khá cùng lượng nội dung số phong phú đến từ Amazon.
Hãy cùng xem cuộc so găng giữa hai sản phẩm này để tìm ra người chiến thắng.
1. Chất lượng màn hình
Có lẽ là cả hai không cần phải so tài trong hiệp đấu này làm gì nữa vì màn hình hiển thị Retina của iPad là quá tốt và đủ để tạo khoảng cách lớn với Kindle Fire dẫu rằng tablet của Amazon có chất lượng không đến nỗi tồi chỉ trách là vì màn hình của new iPad là quá xuất sắc mà thôi.
Điểm số
New iPad : 1
Kindle Fire: 0
Kindle Fire: 0
2. Âm nhạc và phim ảnh
Cả Amazon và Apple đều có kho nhạc số đồ sộ do đó cuộc thi này sẽ khá là ngang tài ngang sức nhưng Amazon lại có lợi thế hơn nhờ vào dịch vụ lưu trữ đám mây Cloud Player. Tất cả các bài hát mà người dùng tải về từ máy chủ của Amazon sẽ được lưu trữ trong Cloud Player có thể được tải về Kindle Fire một cách dễ dàng trong khi dịch vụ tương đương của Apple là iTune Match lại tính phí người dùng 25 USD/năm.
Về trải nghiệm xem phim, hai sản phẩm đều tỏ ra ngang sức ngang tài khi chứng tỏ được ưu điểm của mình.
Điểm số.
New iPad: 1
Kindle Fire: 0
Kindle Fire: 0
3. Truyền hình theo yêu cầu
Rõ ràng là Amazon có kho nội dung giải trí số tốt hơn của Apple rất nhiều và điều này đem lại chiến thắng của Kindle Fire so với iPad.
Điểm số
New iPad: 1
Kindle Fire: 2
4. Sách điện tử
Cả Amazon lẫn Apple đều có gian hàng sách điện tử cho các thiết bị của mình. Cho dù sử dụng iBooks của Apple hoặc Kindle store của Amazon thì người dùng sẽ rất dễ dàng để tìm được tựa sách mà mình yêu thích.
Về khoản ebook thì new iPad có vẻ như yếu thế hơn một chút so với Kindle Fire của Amazon bởi số lượng đầu sách. Nhưng nếu như bạn không thể tìm thấy tựa sách mà mình mong muốn trong iBooks thì bạn vẫn có thể tìm kiếm ebook đó trên máy chủ của Amazon hoặc Barnes & Noble bằng cách sử dụng ứng dụng Kindle hay Nook cho hệ điều hành iOS.
Điểm số
New iPad: 2
Kindle Fire: 2
5. Dung lượng lưu trữ
Dung lượng lưu trữ của Kindle Fire chỉ là 8Gb và chắc chắn là sẽ không đủ nếu cho những người muốn lưu trữ một lượng lớn nhạc và phim ảnh. Trong khi đó thì iPad lại có tới 3 phiên bản với các dung lượng lưu trữ khác nhau như 16GB, 32GB và 64GB giúp cho người dùng có nhiều tùy chọn hơn trong việc chọn mua sản phẩm với mức dung lượng phù hợp cho nhu cầu sử dụng của mình.
Điểm số
New iPad: 3
Kindle Fire: 2
Kindle Fire: 2
6. Cấu hình
Những thông số về cấu hình của iPad chắc chắn sẽ đè bẹp được Kindle Fire. New iPad sở hữu vi xử lý đồ họa lõi tứ đem lại những hình ảnh rất sắc sảo trên một màn hình Retina. Bên cạnh vi xử lý đồ họa là con chip xử lý dual core cùng với 1GB bộ nhớ RAM khiến iPad có thể xử lý trơn tru các những game năng nhất trên iOS, trong khi đó thì cấu hình của Kindle Fire lại chỉ ở mức tàng tàng.
Điểm số
New iPad: 4
Kindle Fire: 2
Kindle Fire: 2
7. Thời lượng pin
Apple đã nâng cấp thời lượng pin cho iPad thế hệ mới và điều đó khiến cho máy tính bảng của Táo tiếp tục chiến thắng trong hiệp đấu này. Theo thử nghiệm thì Kindle Fire có thời lượng pin 8 giờ với chế độ Wi-Fi tắt trong khi new iPad lại cho phép người dùng sử dụng lên tục trong 10 tiếng với kể cả có bật Wi-Fi.
Điểm số
New iPad: 5
Kindle Fire: 2
Kindle Fire: 2
8. Ứng dụng
Với hơn 200,000 ứng dụng, new iPad trở nên quá bá đạo bởi số lượng ứng dụng của iPad lớn hơn so với của Kindle Fire rất nhiều. Trên thực tế, tabler Kindle Fire của Amazon chỉ có vỏn vẹn 31,000 ứng dụng.
Điểm số
New iPad: 6
Kindle Fire: 2
Kindle Fire: 2
9. Hệ điều hành
Kindle Fire sử dụng giao diện đã tinh chỉnh của mình dựa trên hệ điều hành Android nhưng điều đáng tiếc là giao diện này không mấy thân thiện đối với người sử dụng. Lại nói về đối thủ new iPad, hệ điều hành iOS vốn đã tuyệt này lại càng tuyệt hơn với những nhiều thay đổi đáng chú ý ở iOS 5.1, cộng thêm việc tablet thế hệ mới của Apple được trang bị thêm cấu hình khủng khiến nó như "hổ thêm cánh" như "rồng thêm vuốt".
Điểm số
New iPad: 7
Kindle Fire: 2
Kindle Fire: 2
10. Kết nối
Bạn sẽ làm thế nào nếu muốn lướt web nhưng xung quanh lại không có một tín hiệu vWi-Fi nào cả? Nếu sử dụng Kindle Fire, bạn sẽ không thể làm gì bởi máy tính bảng của Amazon chỉ có thể truy cập Internet thông qua Wi-Fi mà thôi, người dùng không có một tùy chọn nào khác cho phiên bản Kindle Fire hỗ trợ 3G hoặc 4G. Trong khi đó thì new IPad lại được bổ sung thêm kết nối 4G LTE dùng cho nhà mạng Verizon và AT & T và người dùng cũng có thể truy cập Internet thông qua 3G nếu không nằm trong khu vực phủ sóng của 4G mà 3G thì đã trở nên khá phổ biến không chỉ ở Mỹ mà còn ở nhiều quốc gia khác. Đặc điểm này khiến cho người dùng iPad có thể linh hoạt hơn trong việc lướt web trong khi người dùng Kindle Fire lại bị gò bó vào mạng Wi-Fi.
Điểm số
New iPad: 8
Kindle Fire: 2
Kindle Fire: 2
11. Mức giá
So sánh với các tablet Android khác thì Kindle có mức giá rẻ như cho không với chỉ 199 USD. Chưa xét đến tính năng và cấu hình nhưng chỉ nói riêng vè mức giá này thôi thì Kindle Fire cũng đủ để hấp dẫn người dùng khá nhiều rồi. Lại nói về new iPad, tablet thế hệ mới của Apple có mức giá từ 499 USD trở lên, đắt hơn gấp đôi so với con cưng của Amazon. Trong cuộc chiến về mức giá thì Kindle Fire rất xứng đáng để dành chiến thắng.
Điểm số
New iPad: 3
Kindle Fire: 8
Kindle Fire: 8
Tổng kết
Thông qua những phép thử ở trên, bạn cũng có thể dễ dàng nhận ra là Kindle Fire ở thế yếu hơn new iPad rất nhiều trong hầu hết các hiệp đấu. Dù còn nhiều điểm hạn chế như dung lượng lưu trữ, kết nối nhưng chỉ nói riêng về mức giá không thôi thì tablet của Amazon cũng quá đủ để hấp dẫn người dùng rồi, 200 USD là số tiền bạn cần để sở hữu một tablet chạy Android có thông số hiệu năng/giá ở mức khá. Trong trường hợp bạn là một người có túi tiền rủng rỉnh và đòi hỏi sự hoàn hảo thì new iPad là lựa chọn không thể tốt hơn. Tuy nhiên mọi so sánh và phép thử cũng đều ở mức tương đối mà thôi, để mua một chiếc tablet phù hợp nhất với mình bạn sẽ cần nhiều thông tin hơn rất nhiều, mà những thông tin này chỉ bạn mới có thể biết mà thôi.
Điểm số chung
New iPad: 8
Kindle Fire: 3
Kindle Fire: 3
Theo Genk
Vào ngày 20/9/2011, Tru Tiên Trung Quốc đã chính thức Update phiên bản mới nhất mang tên "Tru Tiên Tiền Truyện". Có thể nói, đây là một phiên bản Big Update cực kì đồ sộ từ trước đến nay bởi không chỉ cho ra mắt thêm nhiều tính năng mới, ở lần ra mắt này, NPH Trung Quốc còn giới thiệu tới người chơi thêm những... 2 môn phái mới là Thái Hạo và đặc biệt là Phần Hương Cốc. Như vậy là "tam đại chính phái" trong nguyên tác Tru Tiên của nhà văn Tiêu Đỉnh là Thanh Vân Môn, Thiên Âm Tự và Phần Hương Cốc đều đã xuất hiện hoàn chỉnh trong tựa game online ăn theo nó.
Tất nhiên, ngay sau khi phiên bản Update này được tung ra, rất nhiều game thủ Việt đã mò hẳn sang các server Trung Quốc để được chơi thử 2 môn phái mới này. Điều đáng tiếc là dù cho có được chơi thử 2 môn phái mới này thì niềm vui của họ cũng không thể được trọn vẹn bởi dù sao thì đây cũng là phiên bản tiếng ngôn ngữ tiếng Trung, rất nhiều rắc rối trong quá trình chơi sẽ khiến cho dù là người mê Tru Tiên đến mấy cũng không thể giữ vững niềm hứng thú trong thời gian dài. Khi mà chúng ta cứ phải tự mày mò hệ thống nhiệm vụ rắc rối và đặc biệt là bị rơi vào tình trạng "một mình" ở giữa xứ lạ.
Rất nhiều game thủ đã bày tỏ ý muốn NPH VTC sớm đưa phiên bản Tru Tiên Tiền Truyện này về Việt Nam để họ được thỏa lòng mong ước. Tuy vậy, đây có vẻ là điều rất khó khăn khi mà phiên bản Tru Tiên hiện tại ở nước nhà vẫn còn cách một khoảng khá xa so với nước bạn.
Bẵng đi một thời gian, đa phần game thủ đều đã trở lại với nhịp độ cày kéo bình thường thì mới đây, cộng đồng Tru Tiên Việt lại tiếp tục "sốt" trước thông tin Tru Tiên ở bên Singapore và Malaysia đã được cập nhật 2 môn phái mới Thái Hạo và Phần Hương Cốc cách đây không lâu. Từ đó so sánh tới những thiệt thòi mà game thủ Việt Nam phải chịu.
Một game thủ đã bình luận: "Cùng trong khu vực mà thấy Tru Tiên Việt thua kém người ta nhiều quá. Phiên bản Việt còn cách xa cả chục lần Update thế này thì không biết đến bao giờ mới được chơi 2 môn phái mới đây. Mà Tru Tiên Việt giờ vẫn còn hack, dupe đồ nữa chứ".
Tuy nhiên, theo như bình luận trên diễn đàn thì game thủ Việt cũng sẽ chẳng phải đợi lâu để được chơi 2 môn phái mới. Theo đó, nhiều người khẳng định VTC sẽ sớm đưa phiên bản Update này về trong năm nay. Về thời gian cụ thể thì vẫn còn là đề tài tranh cãi khi người thì bảo tháng 5, 6, người thì lại bảo phải tới tận tháng 12...
Theo Genk
Hôm qua Nokia vừa giới thiệu Lumia 800 – “ánh sáng mới” của nhà sản xuất điện thoại Phần Lan này. Lumia 800 có thiết kế tương tự như người tiền nhiệm N9 – 1 trong những smartphone đẹp nhất từ trước đến nay. Tuy nhiên không chỉ thay đổi về hệ điều hành mà Nokia cũng đã có 1 số nâng cấp về phần cứng cho siêu phẩm mới này.
Theo Genk
Nokia Lumia 800.
Màn hình
1 trong những thay đổi là màn hình của Lumia 800 sử dụng công nghệ ClearBack và có kích thước 3.7 inch – nhỏ hơn 1 chút so với màn hình Gorilla Glass 3.9 inch của N9. Phía bên dưới màn hình của N800 Lumia là 3 phím bấm cảm ứng, còn N9 hoàn toàn phụ thuộc vào màn hình cảm ứng điện dung.
Bộ xử lý
Bộ xử lý TI OMAP 1 GHz của N9 hoạt động rất mượt mà, tuy nhiên so với các siêu phẩm lõi kép trên thị trường thì cấu hình của N9 đã có phần lạc hậu. Nokia đã nhận thấy điều này và quyết định nâng cấp bộ xử lý của Lumia 800 lên Qualcomm 1.4 GHz.
Nokia N9.
Máy ảnh
Máy ảnh của 2 máy cũng không có thay đổi gì lớn, vẫn cùng là camera sau 8 MP với đèn LED flash, tuy nhiên N9 có camera trước VGA còn Lumia 800 thì không.
Kích thước và trọng lượng
Lumia 800 nặng hơn 1 chút (7g) so với N9, còn về kích thước thì 2 máy đều tương tự nhau (dày 12,1 mm).
Thời lượng pin
1 cải tiến nữa của Nokia là ở thời lượng pin. Pin N9 đã khá ổn với 11 giờ đàm thoại, nhưng Lumia 800 còn tuyệt hơn với pin đủ cho 13 giờ. Bạn có thể xem thêm về sự khác biệt giữa N9 và Lumia 800 qua bảng so sánh của chúng tôi.
Nokia Lumia 800 | Nokia N9 | |
Giá | 585 USD (16 GB) | 650 USD (16 GB), 757 USD (64 GB) |
Màu sắc | Đen, hồng đậm, xanh lục | Đen, hồng đậm, xanh lục, trắng |
Ngày ra mắt | Tháng 11 năm 2011 | Tháng 9 năm 2011 |
Kích thước | 116,5 x 61,2 x 12,1 mm | 116,5 x 61,2 x 12,1 mm |
Trọng lượng | 142g | 135g |
RAM | 512 MB | 1 GB |
Bộ xử lý | CPU Qualcomm MSM8255 lõi đơn 1.4 GHz GPU Adreno 205 | CPU TI OMAP 3630 Cortex A8 lõi đơn 1 GHz GPU PowerVR SGX530 |
Bộ nhớ | 16 GB | 16/64 GB |
Khe cắm thẻ nhớ microSD | Không có | Không có |
Máy ảnh sau | 8 MP tự động lấy nét, flash Ống kính Carl Zeiss Quay phim 720p HD | 8 MP tự động lấy nét, flash Ống kính Carl Zeiss Quay phim 720p HD |
Máy ảnh trước | Không có | VGA |
Kết nối | Bluetooth v2.1 A2DP, EDR WiFi 802.11 b/g/n microUSB 2.0 | Bluetooth v2.1 A2DP, EDR WiFi 802.11 b/g/n microUSB 2.0 |
Pin | Li-Ion 1450 mAh Thời gian chờ: 265 giờ (2G), 355 giờ (3G) Thời gian thoại: 13 giờ (2G), 9 giờ 30 (3G) | Li-Ion 1450 mAh Thời gian chờ: 380 giờ (2G), 450 giờ (3G) Thời gian thoại: 11 giờ (2G), 7 giờ (3G) |
Màn hình | Cảm ứng điện dung AMOLED 3.7 inch Nokia ClearBack 480 x 800 | Cảm ứng điện dung AMOLED 3.9 inch Gorilla Glass 480 x 854 |
Hệ điều hành | Windows Phone 7.5 Mango | MeeGo v1.2 Harmattan |
Việc công bố dòng sản phẩm SSD mới, 710 series, tại IDF 2011 vừa qua chứng tỏ Intel đang có tham vọng lớn trong việc chiếm lĩnh thị phần ổ SSD trên thị trường máy tính doanh nghiệp vào thời gian tới.
SSD 710 của Intel bao gồm các mức dung lượng từ 100 GB đến 300 GB được tích hợp sẵn các tính năng bảo vệ dữ liệu và nâng cao tuổi thọ. Dòng SSD này thay thế cho thế hệ SSD X25-E cũng hướng mục tiêu đến khách hàng doanh nghiệp mà Intel ra mắt trước đó. Không những vậy, SSD 710 series cũng cung cấp độ bền tăng gấp 300 lần so với SSD X25-E.
SSD 710 sử dụng chip nhớ đa lớp, MLC (multilevel cell), cho khả năng lưu trữ các bit dữ liệu ở nhiều cấp trong một ô nhớ nhưng lại có khả năng chịu đựng tương tự như chip nhớ đơn lớp, SLC (single-level cell), nơi mà một bit dữ liệu có thể được lưu trữ trên một ô nhớ. SLC được coi là nhanh hơn và đáng tin cậy hơn so với MLC về số chu kì sức chịu đựng.
SSD 710 đạt hiệu suất đọc/ghi ngẫu nhiên được đo với khối 4 KB cho mức tương ứng lần lượt là 38.500 IOPS (I/O operations per second) và 2.700 IOPS. Sản phẩm cũng có sức chịu ghi lên đến 1,1 petabytes.
Theo Intel cho biết, ổ SSD 710 của hãng cũng được trang bị công nghệ HET (high endurance technology), kết hợp với các firmware cải tiến, tính năng quản lí và các thuật toán giúp làm giảm lỗi dữ liệu.
Tuyên bố chung từ Intel và Cisco cho biết, SSD 710 sẽ được sử dụng trong hệ thống máy chủ 2 socket UCS B230 M2 của Cisco bắt đầu từ tháng Chín này.
SSD 710 có giá khởi điểm từ 649 USD cho phiên bản 100 GB và 1.929 USD cho phiên bản 300 GB, áp dụng cho đơn đặt hàng 1.000 chiếc.
Theo TTCN
SSD 710 của Intel bao gồm các mức dung lượng từ 100 GB đến 300 GB được tích hợp sẵn các tính năng bảo vệ dữ liệu và nâng cao tuổi thọ. Dòng SSD này thay thế cho thế hệ SSD X25-E cũng hướng mục tiêu đến khách hàng doanh nghiệp mà Intel ra mắt trước đó. Không những vậy, SSD 710 series cũng cung cấp độ bền tăng gấp 300 lần so với SSD X25-E.
SSD 710 sử dụng chip nhớ đa lớp, MLC (multilevel cell), cho khả năng lưu trữ các bit dữ liệu ở nhiều cấp trong một ô nhớ nhưng lại có khả năng chịu đựng tương tự như chip nhớ đơn lớp, SLC (single-level cell), nơi mà một bit dữ liệu có thể được lưu trữ trên một ô nhớ. SLC được coi là nhanh hơn và đáng tin cậy hơn so với MLC về số chu kì sức chịu đựng.
SSD 710 đạt hiệu suất đọc/ghi ngẫu nhiên được đo với khối 4 KB cho mức tương ứng lần lượt là 38.500 IOPS (I/O operations per second) và 2.700 IOPS. Sản phẩm cũng có sức chịu ghi lên đến 1,1 petabytes.
Theo Intel cho biết, ổ SSD 710 của hãng cũng được trang bị công nghệ HET (high endurance technology), kết hợp với các firmware cải tiến, tính năng quản lí và các thuật toán giúp làm giảm lỗi dữ liệu.
Tuyên bố chung từ Intel và Cisco cho biết, SSD 710 sẽ được sử dụng trong hệ thống máy chủ 2 socket UCS B230 M2 của Cisco bắt đầu từ tháng Chín này.
SSD 710 có giá khởi điểm từ 649 USD cho phiên bản 100 GB và 1.929 USD cho phiên bản 300 GB, áp dụng cho đơn đặt hàng 1.000 chiếc.
Theo TTCN
Mùa hè đang đến và bạn muốn thay đổi kiểu tóc mới. Nhưng trước khi quyết định nên chọn đầu tóc kiểu gì và làm sao để hợp với khuôn mặt của mình, thì bạn có thể sử dụng Hair Master để xem trước và lựa chọn cho mình một mẫu tóc ưng ý nhất.
Như người xưa đã nói, “cái răng cái tóc là góc con người”. Để làm mới mình thì một kiểu đầu là yếu tố dễ nhận biết nhất. Tuy nhiên, với sự sốt sắn của bạn, bạn có thể ra về với một kiểu tóc “quá mức” mà nó sẽ không phù hợp với phong cách của bạn hoặc trông nó thật khó chịu đến mức bạn bè sẽ không còn nhận ra bạn. Vì thế bài viết sau đây sẽ hướng dẫn cho bạn một giải pháp khác để bạn có thể chắc chắn chọn lựa được mái tóc phù hợp với khuôn mặt của bạn bằng cách sử dụng một phần mềm mang tên Hair Master.
Hair Master là một phần mềm cho phép bạn chọn lựa và thiết kế một mẫu tóc ngay trên hình ảnh chân dung của bạn để đưa ra một mẫu tóc sao cho phù hợp nhất với bạn. Đây là một chương trình giúp bạn lựa chọn một vài mẫu tóc phù hợp trước khi tham dự một cuộc họp hay kiểu tóc hợp thời trang trước khi đến tiệm làm tóc.
Đầu tiên bạn download bản dùng thử của chương trình tại đây (Sau khi download sử dụng chương trình Winrar hoặc Winzip để giải nén và kích hoạt file setup để cài đặt chương trình.) Ngoài ra chương trình còn yêu cầu bạn cài đặt Microsoft .NET framework, do đó trong trường hợp máy tính của bạn chưa cài đặt .NET framework thì bạn cần phải download .NET framework hoàn toàn miễn phí.
Khi bắt đầu quá trình cài đặt, chương trình sẽ nhắc nhở bạn cài đặt .NET Framework và hỏi bạn có muốn hủy bỏ quá trình cài đặt hay không, bạn click NO để tiếp tục quá trình cài đặt. Sau khi đã cài đặt chương trình thành công, bạn có thể bắt tay ngay vào công việc “thiết kế kiểu tóc” cho riêng mình. Đầu tiên hết , bạn cần một bức ảnh của chính bạn , mà trong ảnh đó khuôn mặt của bạn càng rõ càng tốt.
Sau khi kích hoạt chương trình, giao diện chính của chương trình trông khá “chuyên nghiệp” với những mẫu tóc và những hình ảnh mẫu trông rất thời trang. Tại giao diện chính của chương trình bạn click vào nút Project để bắt đầu qúa trình “làm đẹp” cho chân dung của mình.
Sau khi click vào nút Project, giao diện của chương trình sẽ đưa ra Menu mới, tại Menu mới này, bạn click vào nút Open Photo rồi tìm đến bức chân dung của bạn mà đã được chuẩn bị từ trước. (Chương trình hỗ trợ các định dạng ảnh thông dụng như jpg, bmp, gif…)
Sau khi tải bức ảnh của bạn, bạn sẽ phải xác định khoản cách giữa cặp mắt, độ dài đôi môi để từ đó chương trình đưa cho bạn những mẫu tóc thích hợp. Để làm được điều này, bạn click vào nút Tools trên thanh công cụ. Lúc này, ở Menu bên trái sẽ có 3 tùy chọn cho bạn lựa chọn. Để xác định khoảng cách giữa 2 mắt, bạn click vào nút Define Eye Position rồi sau đó rê chuột kéo 2 tọa độ trên màn hình từ mắt này đến mắt kia của bức chân dung.
Sau khi xác định khoảng cách của mắt, bạn tiếp tục xác định độ rộng của miệng bằng cách click vào nút Define lips position và sử dụng chuột để xác định động rộng như trên.
Sau khi đã xác định được những khoảng các và giá trị cần thiết, đã đến lúc để cho trí tưởng tượng của bạn “hoạt động“. Để bắt đầu tìm cho mình kiểu tóc mới phù hợp, bạn click vào nút Template trên thanh công cụ. Tại menu bên trái sẽ có lựa chọn tương ứng cho bạn bao gồm các mẫu tóc nam, các mẫu tóc nữ và các mẫu cón của trẻ em.
Ứng với sự lựa chọn của bạn (tóc nam, tóc nữ hay tóc trẻ em) sẽ có những mẫu tóc sẵn có cho bạn lựa chọn. Để chọn lựa cho mình mẫu tóc ưng y’ và phù hợp với nhu cầu, bạn có thể click vào nút Apply Filter. Tại đây, chương trình sẽ tư vấn mẫu tóc phù hợp với nhu cầu của bạn. Chẳng hạn để chọn cho mình một mẫu tóc cho một buổi liên hoan, tại khung Filter thứ 3, bạn click vào dấu mũi tên và chọn Party, lập tức những mẫu tóc thích hợp với những buổi tiệc sẽ xuất hiện để bạn chọn lựa. Ngoài ra còn có những mẫu tóc vào những dịp khác như tiệc cưới, hội họp thích hợp cho mọi ngày.
Sau khi đã chọn cho mình mẫu tóc mà bạn cảm thấy ưng y’, bạn click đôi vào mẫu tóc đó ở khung mẫu để đưa mẫu tóc đó vào hình ảnh chân dung của bạn để “ướm” xem nó có phù hợp với gương mặt của mình hay không. Trong trường hợp đã “ướm” thử mẫu tóc nhưng cảm thấy không được đẹp, bạn click chuột phải vào mẫu tóc ở bức chân dung và chọn Delete để bắt đầu thử nghiệm với mẫu tóc mới.
Một điều đặc biệt của Hair Master đó là chương trình cung cấp nhiều mẫu tóc giành cho nữ hơn là nam. Có lẽ do nhu cầu làm đẹp của phụ nữ nhiều hơn nam giới. Do đó, nếu bạn là một chàng trai và những mẫu tóc mà chương trình đưa ra cho bạn không phù hợp hoặc không tạo được ấn tượng thì bạn cũng có thể thử nghiệm một mẫu tóc nào đó của chị em phụ nữ xem có thực sự tạo được ấn tượng nào hay không.
Chưa hết, nếu bạn muốn thử cảm giác “ngố tàu”, thì bạn có thể thử những mẫu tóc dành cho trẻ em. Biết đâu bạn lại tìm được một mẫu tóc mà ngày thơ bé bạn đã mang và ôn lại chút gì đó của ngày xưa.
Không chỉ là chương trình giúp bạn tạo mẫu tóc, Hair Master còn giúp bạn, đặc biệt là phái nữ chọn lựa mẫu lông mày và màu sắc để trang điểm sao cho phù hợp với gương mặt nhất. Để chọn lựa cho mình mẫu lông mày phù hợp với gương mặt (lông maỳ đậm hay mảnh…), hoặc những lựa chọn mẫu khuyên tai, mẫu kính mắt, mẫu son môi, mẫu phấn trang điểm (chủ yếu dành cho phụ nữ), những kiểu mũ phù hợp với kiểu tóc, thậm chí là kiểu râu sao cho phù hợp với gương mặt của bạn. Để chọn lựa những mẫu trang điểm này, bạn click vào 2 dấu mũi tên nhỏ ở menu bên trái để di chuyển các mẫu lựa chọn.
Sau khi đã hoàn thành các bước để “trang điểm” cho bức chân dung của mình, bạn có thể đưa tác phẩm của mình cho mọi người xem để trước khi quyết định có làm theo sự lựa chọn cho mẫu tóc của mình hay không. Bạn có thể in tác phẩm của mình bằng máy in, tuy nhiên trong trường hợp máy tính của bạn chưa cài đặt máy in, bạn có thể lưu tác phẩm của mình dưới dạng 1 hình ảnh bằng cách click vào nút Project ở trên thanh công cụ rồi tiếp tục click vào Save as Picture ở menu bên trái để lưu. Bây giờ, bạn có thể dễ dàng chia sẽ “tác phẩm” của mình với mọi người để xem xét ý kiến của bạn bè ra sao về hình mẫu mới của mình.
Quả thật, Hair Master là một tiện ích rất hay cho những ai muốn khám phá những kiểu tóc mới, đặc biệt nó thích hợp cho những nhà tạo mẫu tóc và chuyên viên trang điểm. Chắc hẳn rằng bạn sẽ rất ngạc nhiên trước những sự thay đổi mà chương trình mang đến. Với những mẫu tóc sẵn có , rất dễ dàng để lựa chọn sao cho phù hợp với những trang phục mình yêu thích. Hơn nữa, bạn có thể thử các kiểu trang điểm khác khác, bao gồm các hình dáng và màu sắc cho lông mày, nó cũng tạo cho bạn một nét khác biệt hơn đấy.
Tuy nhiên, khi bạn chạy chương trình Hair Master, một hạn chế của bản dùng thử đó là trên hình ảnh bạn tạo ra sẽ có một hàng chữ Demo Version. Tuy nhiên hàng chữ không quá lớn để có thể che hết “Tác phẩm” của bạn, do đó bạn không phải bận tâm về sự hạn chế này. Một hạn chế khác đó là các mẫu tóc dành cho nam giới mà Hair Master cung cấp không nhiều như những mẫu tóc giành cho nữ giới. Có lẽ nhu cầu làm đẹp của phái yếu cao hơn nam giới nên mới có sự “bất công” này.
Tóm lại, Hair Master là một tiện ích hay mà bạn không nên bỏ qua. Cho dù bạn không có nhu cầu làm đẹp đi chăng nữa thì việc thay đổi và làm mới hình ảnh của mình dù chỉ là trên máy tính cũng là một việc khá thú vị.
Theo Dân trí
Như người xưa đã nói, “cái răng cái tóc là góc con người”. Để làm mới mình thì một kiểu đầu là yếu tố dễ nhận biết nhất. Tuy nhiên, với sự sốt sắn của bạn, bạn có thể ra về với một kiểu tóc “quá mức” mà nó sẽ không phù hợp với phong cách của bạn hoặc trông nó thật khó chịu đến mức bạn bè sẽ không còn nhận ra bạn. Vì thế bài viết sau đây sẽ hướng dẫn cho bạn một giải pháp khác để bạn có thể chắc chắn chọn lựa được mái tóc phù hợp với khuôn mặt của bạn bằng cách sử dụng một phần mềm mang tên Hair Master.
Hair Master là một phần mềm cho phép bạn chọn lựa và thiết kế một mẫu tóc ngay trên hình ảnh chân dung của bạn để đưa ra một mẫu tóc sao cho phù hợp nhất với bạn. Đây là một chương trình giúp bạn lựa chọn một vài mẫu tóc phù hợp trước khi tham dự một cuộc họp hay kiểu tóc hợp thời trang trước khi đến tiệm làm tóc.
Đầu tiên bạn download bản dùng thử của chương trình tại đây (Sau khi download sử dụng chương trình Winrar hoặc Winzip để giải nén và kích hoạt file setup để cài đặt chương trình.) Ngoài ra chương trình còn yêu cầu bạn cài đặt Microsoft .NET framework, do đó trong trường hợp máy tính của bạn chưa cài đặt .NET framework thì bạn cần phải download .NET framework hoàn toàn miễn phí.
Khi bắt đầu quá trình cài đặt, chương trình sẽ nhắc nhở bạn cài đặt .NET Framework và hỏi bạn có muốn hủy bỏ quá trình cài đặt hay không, bạn click NO để tiếp tục quá trình cài đặt. Sau khi đã cài đặt chương trình thành công, bạn có thể bắt tay ngay vào công việc “thiết kế kiểu tóc” cho riêng mình. Đầu tiên hết , bạn cần một bức ảnh của chính bạn , mà trong ảnh đó khuôn mặt của bạn càng rõ càng tốt.
Sau khi kích hoạt chương trình, giao diện chính của chương trình trông khá “chuyên nghiệp” với những mẫu tóc và những hình ảnh mẫu trông rất thời trang. Tại giao diện chính của chương trình bạn click vào nút Project để bắt đầu qúa trình “làm đẹp” cho chân dung của mình.
Sau khi click vào nút Project, giao diện của chương trình sẽ đưa ra Menu mới, tại Menu mới này, bạn click vào nút Open Photo rồi tìm đến bức chân dung của bạn mà đã được chuẩn bị từ trước. (Chương trình hỗ trợ các định dạng ảnh thông dụng như jpg, bmp, gif…)
Sau khi tải bức ảnh của bạn, bạn sẽ phải xác định khoản cách giữa cặp mắt, độ dài đôi môi để từ đó chương trình đưa cho bạn những mẫu tóc thích hợp. Để làm được điều này, bạn click vào nút Tools trên thanh công cụ. Lúc này, ở Menu bên trái sẽ có 3 tùy chọn cho bạn lựa chọn. Để xác định khoảng cách giữa 2 mắt, bạn click vào nút Define Eye Position rồi sau đó rê chuột kéo 2 tọa độ trên màn hình từ mắt này đến mắt kia của bức chân dung.
Sau khi xác định khoảng cách của mắt, bạn tiếp tục xác định độ rộng của miệng bằng cách click vào nút Define lips position và sử dụng chuột để xác định động rộng như trên.
Sau khi đã xác định được những khoảng các và giá trị cần thiết, đã đến lúc để cho trí tưởng tượng của bạn “hoạt động“. Để bắt đầu tìm cho mình kiểu tóc mới phù hợp, bạn click vào nút Template trên thanh công cụ. Tại menu bên trái sẽ có lựa chọn tương ứng cho bạn bao gồm các mẫu tóc nam, các mẫu tóc nữ và các mẫu cón của trẻ em.
Ứng với sự lựa chọn của bạn (tóc nam, tóc nữ hay tóc trẻ em) sẽ có những mẫu tóc sẵn có cho bạn lựa chọn. Để chọn lựa cho mình mẫu tóc ưng y’ và phù hợp với nhu cầu, bạn có thể click vào nút Apply Filter. Tại đây, chương trình sẽ tư vấn mẫu tóc phù hợp với nhu cầu của bạn. Chẳng hạn để chọn cho mình một mẫu tóc cho một buổi liên hoan, tại khung Filter thứ 3, bạn click vào dấu mũi tên và chọn Party, lập tức những mẫu tóc thích hợp với những buổi tiệc sẽ xuất hiện để bạn chọn lựa. Ngoài ra còn có những mẫu tóc vào những dịp khác như tiệc cưới, hội họp thích hợp cho mọi ngày.
Sau khi đã chọn cho mình mẫu tóc mà bạn cảm thấy ưng y’, bạn click đôi vào mẫu tóc đó ở khung mẫu để đưa mẫu tóc đó vào hình ảnh chân dung của bạn để “ướm” xem nó có phù hợp với gương mặt của mình hay không. Trong trường hợp đã “ướm” thử mẫu tóc nhưng cảm thấy không được đẹp, bạn click chuột phải vào mẫu tóc ở bức chân dung và chọn Delete để bắt đầu thử nghiệm với mẫu tóc mới.
Một điều đặc biệt của Hair Master đó là chương trình cung cấp nhiều mẫu tóc giành cho nữ hơn là nam. Có lẽ do nhu cầu làm đẹp của phụ nữ nhiều hơn nam giới. Do đó, nếu bạn là một chàng trai và những mẫu tóc mà chương trình đưa ra cho bạn không phù hợp hoặc không tạo được ấn tượng thì bạn cũng có thể thử nghiệm một mẫu tóc nào đó của chị em phụ nữ xem có thực sự tạo được ấn tượng nào hay không.
Chưa hết, nếu bạn muốn thử cảm giác “ngố tàu”, thì bạn có thể thử những mẫu tóc dành cho trẻ em. Biết đâu bạn lại tìm được một mẫu tóc mà ngày thơ bé bạn đã mang và ôn lại chút gì đó của ngày xưa.
Không chỉ là chương trình giúp bạn tạo mẫu tóc, Hair Master còn giúp bạn, đặc biệt là phái nữ chọn lựa mẫu lông mày và màu sắc để trang điểm sao cho phù hợp với gương mặt nhất. Để chọn lựa cho mình mẫu lông mày phù hợp với gương mặt (lông maỳ đậm hay mảnh…), hoặc những lựa chọn mẫu khuyên tai, mẫu kính mắt, mẫu son môi, mẫu phấn trang điểm (chủ yếu dành cho phụ nữ), những kiểu mũ phù hợp với kiểu tóc, thậm chí là kiểu râu sao cho phù hợp với gương mặt của bạn. Để chọn lựa những mẫu trang điểm này, bạn click vào 2 dấu mũi tên nhỏ ở menu bên trái để di chuyển các mẫu lựa chọn.
Sau khi đã hoàn thành các bước để “trang điểm” cho bức chân dung của mình, bạn có thể đưa tác phẩm của mình cho mọi người xem để trước khi quyết định có làm theo sự lựa chọn cho mẫu tóc của mình hay không. Bạn có thể in tác phẩm của mình bằng máy in, tuy nhiên trong trường hợp máy tính của bạn chưa cài đặt máy in, bạn có thể lưu tác phẩm của mình dưới dạng 1 hình ảnh bằng cách click vào nút Project ở trên thanh công cụ rồi tiếp tục click vào Save as Picture ở menu bên trái để lưu. Bây giờ, bạn có thể dễ dàng chia sẽ “tác phẩm” của mình với mọi người để xem xét ý kiến của bạn bè ra sao về hình mẫu mới của mình.
Quả thật, Hair Master là một tiện ích rất hay cho những ai muốn khám phá những kiểu tóc mới, đặc biệt nó thích hợp cho những nhà tạo mẫu tóc và chuyên viên trang điểm. Chắc hẳn rằng bạn sẽ rất ngạc nhiên trước những sự thay đổi mà chương trình mang đến. Với những mẫu tóc sẵn có , rất dễ dàng để lựa chọn sao cho phù hợp với những trang phục mình yêu thích. Hơn nữa, bạn có thể thử các kiểu trang điểm khác khác, bao gồm các hình dáng và màu sắc cho lông mày, nó cũng tạo cho bạn một nét khác biệt hơn đấy.
Tuy nhiên, khi bạn chạy chương trình Hair Master, một hạn chế của bản dùng thử đó là trên hình ảnh bạn tạo ra sẽ có một hàng chữ Demo Version. Tuy nhiên hàng chữ không quá lớn để có thể che hết “Tác phẩm” của bạn, do đó bạn không phải bận tâm về sự hạn chế này. Một hạn chế khác đó là các mẫu tóc dành cho nam giới mà Hair Master cung cấp không nhiều như những mẫu tóc giành cho nữ giới. Có lẽ nhu cầu làm đẹp của phái yếu cao hơn nam giới nên mới có sự “bất công” này.
Tóm lại, Hair Master là một tiện ích hay mà bạn không nên bỏ qua. Cho dù bạn không có nhu cầu làm đẹp đi chăng nữa thì việc thay đổi và làm mới hình ảnh của mình dù chỉ là trên máy tính cũng là một việc khá thú vị.
Theo Dân trí