“15 triệu đồng?!” – đọc tới đây, có thể nhiều bạn sẽ cho rằng với số tiền đó, thà mua máy mới còn hơn. Nhưng nếu đã theo sát hai bài viết trước về lý do tại sao nên lựa chọn máy ảnh secondhand, chắc chắn bạn sẽ nghĩ lại. Cái giá phải trả cho 12 tháng bảo hành cũng như độ “hot” của model vừa tung ra là những khoản chi phí “ảo” phải trả thêm khi chọn mua một bộ máy ảnh mới.
Trong khi với loại sản phẩm như máy ảnh và ống kính – có tuổi thọ từ vài đến vài chục năm – đó thực sự là những khoản chi phí không cần thiết. Thay vào đó, chỉ cần bám theo các bước kiểm tra như trong kỳ trước GenK đã chỉ dẫn, với cùng số tiền 15 triệu, bạn sẽ có được bộ máy ảnh với hiệu quả sử dụng tốt hơn rất nhiều.
1. Ống kính (lens)
KIT 18-55mm F1:3.5-5.6 và (hoặc) prime lens 50mm F1:1.8
Đây được coi là hai ống kính “kinh điển” cho những người mới bước vào con đường nhiếp ảnh số.
KIT 18-55mm F1:3.5-5.6 là ống kính dải tiêu cự thay đổi từ góc nhìn rộng tới tầm trung, phù hợp với các bạn yêu thích thể loại ảnh phong cảnh, hoặc chụp ảnh với mục đích lưu giữ lại kỷ niệm của gia đình, bạn bè, các cuộc vui chơi, hội họp, v..v.. Trong khi đó prime 50mm F1:1.8 lại là ống kính một tiêu cự có độ mở lớn, là món hàng “ngon – bổ – rẻ” dành cho những ai ưa thích thể loại ảnh chân dung, tĩnh vật.
Các hãng máy ảnh lớn như Canon, Nikon, Sony, v..v.. đều sản xuất hai loại ống kính này cho các thân máy thuộc hãng của mình. Giá thành của mỗi chiếc vào khoảng 2-3 triệu đồng (hàng mới) hoặc 1,5-1,8 triệu đồng (hàng cũ nhưng hình thức đẹp, hoạt động tốt).
2. Thân máy ảnh (body)
Giả sử bạn đã mua một hoặc cả hai ống kính ở trên, số tiền dành cho thân máy lúc này còn khoảng 10 – 12 triệu đồng. Với số tiền đó, những thân máy ảnh sau đây là phù hợp với bạn:
Canon 30D
Được tung ra vào năm 2006, 30D là phiên bản thay thế chiếc máy 20D rất nổi tiếng trước đó của Canon. Không có nhiều sự nâng cấp đáng kể so với 20D: cùng sử dụng cảm biến CMOS độ phân giải 8,2 Megapixel, bộ xử lý ảnh DIGIC II, màn hình nhỉnh hơn một chút (2.5” so với 2”). Nhưng ở thời điểm hiện tại, việc tìm kiếm một chiếc máy 20D (sản xuất từ năm 2004) còn nguyên bản và sử dụng tốt là điều quá khó, bởi vậy nên với mức giá từ 9 – 10 triệu đồng, Canon 30D vẫn là sự lựa chọn hợp lý dành cho bạn.
Canon 40D
Canon 40D là phiên bản kế nhiệm 30D, với rất nhiều những thay đổi giá trị. Máy có màn hình lớn 3”, sử dụng cảm biến CMOS độ phân giải 10,1 Megapixel, bộ xử lý ảnh DIGIC III, tốc độ chụp liên tiếp 6,5 khung hình/giây, dải ISO cao đến 3200. Thân máy bằng Magiê rất chắc chắn, kích thước lớn, trọng lượng nặng. Do đã ngừng sản xuất từ khá lâu nên Canon 40D không có hàng mới, nhưng nếu may mắn bạn vẫn có thể tìm được những chiếc máy dưới 15,000 shot có giá khoảng 11 triệu đồng.
Canon 500D (KISS X3 hay Rebel T1i)
Canon 500D được tích hợp nhiều công nghệ hiện đại: bộ xử lý DIGIC IV, cảm biến CMOS 15.1 Megapixel, dải ISO lên tới 12,800 và khả năng quay phim full HD. Tuy vậy, với việc Canon tung ra máy ảnh 550D thời gian ngắn sau đó, 500D mau chóng mất giá, trở thành đứa con bị “ghẻ lạnh”. Dù sao thì đây vẫn là một sản phẩm cực kỳ tốt và dễ dàng tìm được những chiếc máy “like new’ với giá khoảng 12 triệu đồng. Điểm yếu duy nhất: kích thước nhỏ và trọng lượng nhẹ do vỏ máy được chế tạo từ plastic.
Nikon D70s
Được đánh giá là mẫu máy ảnh “lành” nhất của Nikon bởi thiết kế chắc chắn, độ bền cao và khả năng hoạt động bền bỉ, ít mắc lỗi, D70s đến nay vẫn được rất nhiều người “săn lùng”. Một điểm sáng khác là chiếc máy này có tốc độ “ăn đèn” rất cao: 1/500s (hữu ích cho ảnh chụp tốc độ cao khi gắn đèn flash rời), trong khi nhiều sản phẩm cao cấp khác cũng chỉ đạt ngưỡng 1/250s. Nikon D70s có giá mềm nhất trong các sản phẩm mà bài viết nhắc tới: 6.5 – 7 triệu đồng. Điểm yếu của nó là màn hình chỉ 2” với độ phân giải thấp, độ nhạy sáng cực đại chỉ 1600, và ra đời từ năm 2005 nên việc kiếm một chiếc “like new” là bất khả thi.
Nikon D80
Sử dụng cảm biến CCD độ phân giải 10.2 Megapixel, D80 rất mạnh trong việc tái tạo màu sắc, đặc biệt với ảnh chụp ngoài trời, sử dụng nguồn ánh sáng tự nhiên. Màn hình 2.5” độ phân giải cao, vỏ bằng Magiê chắc chắn cùng nhiều tính năng hữu dụng, D80 có nhiều nét hao hao giống với D200 vốn ở một phân khúc cao cấp hơn. Nguồn hàng D80 like new hiện tại vẫn còn khá nhiều, và thực sự là lựa chọn hoàn hảo trong khoản tiền 10 – 12 triệu.
Theo genk
Trong khi với loại sản phẩm như máy ảnh và ống kính – có tuổi thọ từ vài đến vài chục năm – đó thực sự là những khoản chi phí không cần thiết. Thay vào đó, chỉ cần bám theo các bước kiểm tra như trong kỳ trước GenK đã chỉ dẫn, với cùng số tiền 15 triệu, bạn sẽ có được bộ máy ảnh với hiệu quả sử dụng tốt hơn rất nhiều.
1. Ống kính (lens)
KIT 18-55mm F1:3.5-5.6 và (hoặc) prime lens 50mm F1:1.8
Đây được coi là hai ống kính “kinh điển” cho những người mới bước vào con đường nhiếp ảnh số.
KIT 18-55mm F1:3.5-5.6 là ống kính dải tiêu cự thay đổi từ góc nhìn rộng tới tầm trung, phù hợp với các bạn yêu thích thể loại ảnh phong cảnh, hoặc chụp ảnh với mục đích lưu giữ lại kỷ niệm của gia đình, bạn bè, các cuộc vui chơi, hội họp, v..v.. Trong khi đó prime 50mm F1:1.8 lại là ống kính một tiêu cự có độ mở lớn, là món hàng “ngon – bổ – rẻ” dành cho những ai ưa thích thể loại ảnh chân dung, tĩnh vật.
Các hãng máy ảnh lớn như Canon, Nikon, Sony, v..v.. đều sản xuất hai loại ống kính này cho các thân máy thuộc hãng của mình. Giá thành của mỗi chiếc vào khoảng 2-3 triệu đồng (hàng mới) hoặc 1,5-1,8 triệu đồng (hàng cũ nhưng hình thức đẹp, hoạt động tốt).
2. Thân máy ảnh (body)
Giả sử bạn đã mua một hoặc cả hai ống kính ở trên, số tiền dành cho thân máy lúc này còn khoảng 10 – 12 triệu đồng. Với số tiền đó, những thân máy ảnh sau đây là phù hợp với bạn:
Canon 30D
Được tung ra vào năm 2006, 30D là phiên bản thay thế chiếc máy 20D rất nổi tiếng trước đó của Canon. Không có nhiều sự nâng cấp đáng kể so với 20D: cùng sử dụng cảm biến CMOS độ phân giải 8,2 Megapixel, bộ xử lý ảnh DIGIC II, màn hình nhỉnh hơn một chút (2.5” so với 2”). Nhưng ở thời điểm hiện tại, việc tìm kiếm một chiếc máy 20D (sản xuất từ năm 2004) còn nguyên bản và sử dụng tốt là điều quá khó, bởi vậy nên với mức giá từ 9 – 10 triệu đồng, Canon 30D vẫn là sự lựa chọn hợp lý dành cho bạn.
Canon 40D
Canon 40D là phiên bản kế nhiệm 30D, với rất nhiều những thay đổi giá trị. Máy có màn hình lớn 3”, sử dụng cảm biến CMOS độ phân giải 10,1 Megapixel, bộ xử lý ảnh DIGIC III, tốc độ chụp liên tiếp 6,5 khung hình/giây, dải ISO cao đến 3200. Thân máy bằng Magiê rất chắc chắn, kích thước lớn, trọng lượng nặng. Do đã ngừng sản xuất từ khá lâu nên Canon 40D không có hàng mới, nhưng nếu may mắn bạn vẫn có thể tìm được những chiếc máy dưới 15,000 shot có giá khoảng 11 triệu đồng.
Canon 500D (KISS X3 hay Rebel T1i)
Canon 500D được tích hợp nhiều công nghệ hiện đại: bộ xử lý DIGIC IV, cảm biến CMOS 15.1 Megapixel, dải ISO lên tới 12,800 và khả năng quay phim full HD. Tuy vậy, với việc Canon tung ra máy ảnh 550D thời gian ngắn sau đó, 500D mau chóng mất giá, trở thành đứa con bị “ghẻ lạnh”. Dù sao thì đây vẫn là một sản phẩm cực kỳ tốt và dễ dàng tìm được những chiếc máy “like new’ với giá khoảng 12 triệu đồng. Điểm yếu duy nhất: kích thước nhỏ và trọng lượng nhẹ do vỏ máy được chế tạo từ plastic.
Nikon D70s
Được đánh giá là mẫu máy ảnh “lành” nhất của Nikon bởi thiết kế chắc chắn, độ bền cao và khả năng hoạt động bền bỉ, ít mắc lỗi, D70s đến nay vẫn được rất nhiều người “săn lùng”. Một điểm sáng khác là chiếc máy này có tốc độ “ăn đèn” rất cao: 1/500s (hữu ích cho ảnh chụp tốc độ cao khi gắn đèn flash rời), trong khi nhiều sản phẩm cao cấp khác cũng chỉ đạt ngưỡng 1/250s. Nikon D70s có giá mềm nhất trong các sản phẩm mà bài viết nhắc tới: 6.5 – 7 triệu đồng. Điểm yếu của nó là màn hình chỉ 2” với độ phân giải thấp, độ nhạy sáng cực đại chỉ 1600, và ra đời từ năm 2005 nên việc kiếm một chiếc “like new” là bất khả thi.
Nikon D80
Sử dụng cảm biến CCD độ phân giải 10.2 Megapixel, D80 rất mạnh trong việc tái tạo màu sắc, đặc biệt với ảnh chụp ngoài trời, sử dụng nguồn ánh sáng tự nhiên. Màn hình 2.5” độ phân giải cao, vỏ bằng Magiê chắc chắn cùng nhiều tính năng hữu dụng, D80 có nhiều nét hao hao giống với D200 vốn ở một phân khúc cao cấp hơn. Nguồn hàng D80 like new hiện tại vẫn còn khá nhiều, và thực sự là lựa chọn hoàn hảo trong khoản tiền 10 – 12 triệu.
Theo genk
Liệu máy tính có đủ mạnh để đánh bại một chiếc máy tính xách tay đúng nghĩa?. Câu trả lời là: có thể. Nó phụ thuộc vào nhu cầu về máy tính của bạn. Dưới đây là điểm mạnh và điểm yếu chung của máy tính bảng và laptop để bạn có thể đưa ra lựa chọn phù hợp cho mình.
Máy tính bảng: Điểm mạnh và điểm yếu
Máy tính bảng là thiết bị lý tưởng cho nội dung tiêu dùng. Chúng phục vụ tốt cho các nhu cầu như lướt web, check mail, vào facebook, chơi game, đọc sách báo, tạp chí trực tuyến, xem phim và nghe nhạc. Nhưng không phải máy tính bảng nào cũng có thể đáp ứng đầy đủ những tác vụ đó.
Máy tính bảng thường có thời gian khởi động siêu nhanh và thời lượng pin tốt hơn so với notebook. Những model tốt nhất cho pin 8 tiếng hoặc lâu hơn. Thời gian chờ của pin máy tính bảng cũng tốt hơn.
Laptop hay máy tính bảng: lựa chọn phụ thuộc nhu cầu của bạn.
Kích cỡ phổ biến của máy tính bảng trên thị trường là từ 9 đến 10 inch, tương đương kích thước của 1 cuốn tạp chí. Tuy nhiên, bạn cũng có thể dễ dàng tìm thấy những mẫu máy tính bảng màn hình 7, 8 inch. Các mẫu tablet này di động hơn rất nhiều và bạn có thể nhét nó vừa gọn trong túi. Máy tính bảng cỡ lớn thường có cân nặng khoảng 700 gram hoặc nhẹ hơn trong khi các model kích thước 7, 8 inch thường cân nặng khoảng 450 gram hoặc nhẹ hơn. Dù với kích cỡ nào đi nữa thì máy tính bảng vẫn nhẹ hơn và dễ dàng mang theo bên mình hơn so với laptop.
Máy tính bảng có thể được lựa chọn là những món quà hấp dẫn bởi chúng có giá rẻ hơn so với laptop. Nhiều model máy tính bảng có giá khởi điểm là 199 USD. Tuy nhiên, những model có giá rẻ thường không cho chất lượng tốt. Kindle Fire có thể là điểm sáng cho những model máy tính bảng giá rẻ. Màn hình của máy là rất ấn tượng, trình duyệt riêng có thể giúp tăng tốc duyệt web cùng kho dịch vụ đồ sộ của Amazon là những điểm nhấn của Kindle Fire. So với mức giá của máy tính bảng giá rẻ, bạn phải bỏ ra thêm 200 đến 300 USD cho một chiếc notebook cho chất lượng tốt.
Máy tính bảng đang trở nên toàn diện hơn khi mà các ứng dụng thân thiện với doanh nghiệp tăng nhanh. Với iPad, bạn có bộ ứng dụng iWork cũng như các ứng dụng của hãng thứ 3 như Documents to Go và Quickoffice. Các lựa chọn tương tự cũng có trên máy tính bảng Android.
Nhờ vào các dịch vụ trên nền đám mây như Dropbox và iCloud, dung lượng lưu trữ hạn chế của máy tính bảng không còn là một vấn đề quá nan giải như bạn vẫn tưởng. Tuy nhiên, máy tính bảng vẫn là thiết bị tiện ích nhất chỉ khi nó được kết nối Internet.
Một vài máy tính bảng được thiết kế để thay thế luôn cho notebook. ASUS Eee Pad Slider là chiếc máy tính bảng như thế. Máy được thiết kế với bàn phím ngoài. ThinkPad của Lenovo cũng tương tự. Tuy nhiên, bàn phím trên laptop truyền thống có kích thước lớn hơn và thoải mái hơn. Và notebook cũng tốt hơn ở các tác nhiệm như xử lý văn bản và chỉnh sửa video.
Laptop: Điểm mạnh và điểm yếu
Nếu hàng ngày bạn vẫn phải xử lý nhiều các tác vụ cho công việc, laptop vẫn là lựa chọn không thể thay thế. Với những người phải thường xuyên đánh máy thì trải nghiệm nhập văn bản trên laptop vẫn là tốt nhất. Việc xem các nội dung trên laptop cũng thoải mái hơn do chúng có màn hình lớn hơn,sắc nét hơn. Một ví dụ: màn hình notebook thường có độ phân giải 1366 x 768 pixel trong khi màn hình iPad chỉ cho độ phân giải 1024 x 768-pixel.
Bạn cũng không nên bỏ qua một thực tế là đa nhiệm trên notebook dễ dàng hơn so với trên tablet do bạn có thể chuyển đổi nhanh giữa các ứng dụng và nhiều ứng dụng có thể mở cùng 1 lúc. Thanh công cụ trong hệ điều hành Windows và thanh Dock trên Mac OS X có thể giúp bạn điều này. Tiện ích Snap trên Windows 7 còn cho phép bạn so sánh các cửa sổ ứng dụng đặt cạnh nhau. Mission Control trong Mac OS X Lion hiển thị các ứng dụng đang mở.
Xét về cân nặng, notebook nặng hơn so với tablet.
Một mặt mà notebook nổi trội chính là phần mềm. Máy tính bảng cũng cho phép truy cập nhiều ứng dụng, nhưng nói về ứng dụng cho công việc thì máy tính bảng kém xa. Microsoft Office Starter Edition thường được cài sẵn ở nhiều máy tính xách tay. Có nhiều ứng dụng tiện ích vàmiễn phí khác như OpenOffice.org, Paint.NET (chỉnh sửa ảnh). Chúng ta cũng đừng quên các ứng dụng thường thấy trên máy tính để bàn như Photoshop cho độ chính xác và hiệu năng cao hơn các ứng dụng tương tự có trên máy tính bảng.
Về giá cả, giá bán trung bình của laptop thường thấp hơn 600 USD và với mức giá thấp hơn bạn vẫn có thể kiếm được 1 chiếc laptop cấu hình “đẹp”. Ví dụ như HP Pavilion g6x với cấu hình chip Intel Core i3, 4 GB RAM, 500 GB ổ cứng với giá 449 USD. Notebook này có màn hình 15,6 inch. Dòng máy tính xách tay mới ultrabook cho thời gian khởi động siêu nhanh cùng thiết kế mỏng cũng là một lựa chọn nhưng chúng thường có giá khá đắt. Giá khởi điểm của ultrabook khoảng 900 USD. Do đó, nếu bạn muốn lựa chọn một thiết bị cho hiệu năng cao như laptop nhưng kiểu dáng lại mảnh mai như tablet, bạn sẽ phải bỏ ra nhiều tiền hơn.
Không nên kết luận laptop tốt hơn hay máy tính bảng tốt hơn. Vấn đề ở đây là loại thiết bị nào phù hợp cho nhu cầu công việc, giải trí của bạn. Đó là lý do vì sao nhiều người vẫn sở hữu tablet dù đã có laptop. Nếu lựa chọn tablet hay máy xách tay làm quà, bạn nên xem nhu cầu của đối tượng được tặng: giải trí hay công việc.
Vậy là chiếc New iPad với tên rắc rối đã được công bố.
Nhưng nó khác biệt thế nào so với iPad 2 – loại máy tính bảng vẫn sẽ được bán và – có giá rất tốt.
Hai loại máy này có nhiều điểm khá giống nhau, nên bạn đọc sẽ dễ lựa chọn hơn nếu có một bảng đối chiếu song song về các chi tiết kỹ thuật cơ bản, để thấy được New iPad đã được cải tiến như thế nào.
Đã đến lúc cho một sự đối mặt hay là “đối màn” giữa New iPad và iPad 2, khi nó xuất hiện...
iPad mới và iPad 2: Vi xử lý
iPad ban đầu được giới thiệu là chiến lợi phẩm của Apple năm 2008 từ việc mua lại của công ty PA Semi. Apple A4 là một chíp lõi đơn ARM Cortex-A8 tốc độ 1GHz. iPad 2 được giới thiệu là một chip A5, lõi kép dựa trên nền tảng thiết kế ARM Cortex-A9 mới. A5 có tốc độ 1GHz. Chưa thể biết được tốc độ chạy trên chip A5X của New iPad, nhưng nó vẫn là một chip lõi kép.
New iPad và iPad 2: Đồ họa
Những gì mà Chip A5X có là khả năng đồ họa tốt hơn – cùng với việc Apple cho biết vi xử lý iPad mới sẽ có chip đồ họa quad-core. Giống như iPhone 4, iPad 1 và iPad 2 đều sử dụng chip đồ họa công nghệ hình ảnh PowerVR SGX và dự đoán New iPad cũng sẽ tương tự. Apple tiết lộ, chip đồ họa mới sẽ có tốc độ “nhanh gấp hai lần” như Tegra 3 của Nvidia, và gấp 4 lần hiệu suất đồ họa so với chip Nvidia.
Hiện vẫn chưa biết đó có phải là sự thật hay không tuy nhiên nếu điều đó đúng thì thật là tuyệt vời. Tegra 3 có hiệu suất đồ họa khá tốt và GPU có tới 12 lõi đồ họa GeForce.
New iPad và iPad 2: Bộ nhớ
Giống như iPad 1 và iPad 2, New iPad có bộ nhớ trong 16GB, 32GB hoặc 64GB, có lẽ vẫn là bộ lưu trữ flash do Toshiba sản xuất. iPad 2 có bộ nhớ trong 512MB, nhưng chưa có dữ liệu gì của New iPad, tuy nhiên theo dự đoán của TechRadar là nó có thể là 1GB.
New iPad và iPad 2: Màn hình
Màn hình đã có sự thay đổi lớn. iPad 2 thừa kế màn hình LED-backlit độ phân giải 1024 x 768 từ iPad 1. New iPad đã có sự tiến bộ đáng kể, với màn hình có độ phân giải 2048 x 1536 tức là có 264 điểm ảnh mỗi inch – những điểm ảnh này khó có thể phân biệt được, tương tự như trên iPhone 4 và 4S. Cả hai đều là màn hình 9,7 inch và có một lớp chống thấm nước và dấu vân tay.
New iPad và iPad 2: Giao thức kết nối
New iPad đã chiến thắng iPad 2 bằng việc giới thiệu kết nối 4G LTE đi kèm khả năng kết nối Wi-Fi.
Như ý muốn của khách hàng, cả hai đều có hỗ trợ GPS, la bàn kỹ thuật số và con quay ba chiều cùng với gia tốc được dùng trong tất cả các thiết bị iOS.
New iPad cũng phân chia phiên bản tại Mỹ với hai mạng AT&T và Verizons, gồm các phiên bản: HSPA+ 21Mbps, DC-HSDPA 42Mbps, LTE 4G 73Mbps. Bạn cũng có thể dùng New iPad như một Hotspot cá nhân thông qua Wi-Fi, Bluetooth hay USB.
Bạn cũng sẽ có được Bluetooth 4.0 trên New iPad thay vì Bluetooth 2.1.
New iPad và iPad 2: Camera
Hai phiên bản đều có camera trước chuẩn VGA. Nhưng ở đằng sau của New iPad có thêm camera iSight mới (Tim Cook rõ ràng là rất thích cái tên này) có phân giải 5 megapixels. New iPad cũng hỗ trợ quay phim 1080p thay vì 720p và ổn định để khỏi động.
New iPad và iPad 2: Kích cỡ và trọng lượng
Không giống như sự thay đổi giữa iPad 1 và iPad 2 khi độ dày giảm từ 13.4 mm xuống 8.8 mm. Lần này không có sự thay đổi mà thực tế là độ dày đã nâng lên 9.4 mm
iPad 2
Chiều cao: 241.2 mm
Chiều ngang: 185.7 mm
Độ dày: 8.8 mm
Trọng lượng: 601g cho phiên bản có hỗ trợ Wi-Fi, 613g cho phiên bản có hỗ trợ Wi-Fi và 3G.
Chiều ngang: 185.7 mm
Độ dày: 8.8 mm
Trọng lượng: 601g cho phiên bản có hỗ trợ Wi-Fi, 613g cho phiên bản có hỗ trợ Wi-Fi và 3G.
New iPad
Chiều cao: 241.2 mm
Chiều ngang: 185.7 mm
Độ dày: 9.4 mm
Trọng lượng: 601g cho phiên bản có hỗ trợ Wi-Fi, 622g cho phiên bản có hỗ trợ Wi-Fi và 4G.
Chiều ngang: 185.7 mm
Độ dày: 9.4 mm
Trọng lượng: 601g cho phiên bản có hỗ trợ Wi-Fi, 622g cho phiên bản có hỗ trợ Wi-Fi và 4G.
New iPad và iPad 2: Thời lượng
Cả hai đều có thể cung cấp tới 10 giờ lướt web trên Wi-Fi, xem video hoặc nghe nhạc trong khi tới một tháng nếu đặt ở chế độ chờ. Nếu bạn sử dụng New iPad trên nền 4G, thời lượng pin sẽ giảm xuống 9 tiếng. Phiên bản mới dùng pin lithium-polymer 45 Wh, có thể sạc.
New iPad và iPad 2: Giá bán
iPad 2 hiện tại bản 16 GB có giá 399$ ( có Wi-Fi) và 529$ (có Wi-Fi và 3G).
Đối với New iPad, phiên bản có Wi-Fi và 4G, sẽ lần lượt có giá là 629$, 729$ và 829$.
Đối với phiên bản chỉ có Wi-Fi, giá cho bản 16GB là 499$, bản 32GB là 599$ và bản 64GB là 699$.
Theo genk
Hẳn các tín đồ công nghệ đồ hoạ vẫn nhớ, chỉ vài ngày trước khi kết thúc năm 2011, AMD đã tung ra chiếc card Radeon HD 7970 làm đại diện đầu tiên cho dòng sản phẩm mới dựa trên kiến trúc GCN. Hơn một tháng sau đấy, hãng này tiếp tục ra mắt đại diện thứ hai của mình, HD 7950, với giá thành thấp hơn chiếc card mạnh nhất hiện nay của NVIDIA là GeForce GTX 580. Nhưng rẻ hơn có đồng nghĩa với yếu hơn ? Chúng ta hãy đi tìm câu trả lời ...
Chiếc card mà chúng ta bàn đến hôm nay, là một sản phẩm điện tử sử dụng con chip Tahiti (Pro) bị lỗi. Bản chất con chip này hoàn toàn giống phiên bản Tahiti (XT) dùng trên HD 7970. Khác biệt duy nhất là Tahiti Pro không được "hoàn hảo" như Tahiti XT. Và bạn không cần ngạc nhiên về vấn đề này. Việc dùng lại chip lỗi cực kỳ phổ biến trong bán dẫn. Ví dụ đơn giản như GTX 570 là phiên bản "không hoàn hảo" của GTX 580, Core i5 2400 là phiên bản "không hoàn hảo" của Core i7 2600K.
Vậy Tahiti Pro "kém" Tahiti XT ở điểm nào ? Nếu bạn còn nhớ kiến trúc GCN từng được bàn trên HD 7970, bạn sẽ hình dung ra ngay được vấn đề với Tahiti Pro. Về cơ bản Tahiti XT có 8 khối xử lý đồ hoạ, với mỗi khối gồm 4 đơn vị CU. Mỗi CU sẽ có 64 nhân đồ hoạ (SP) và 4 đơn vị xử lý texture (TMU). Và do quá trình sản xuất không hoàn hảo tuyệt đối, một số CU không hoạt động được hoặc hoạt động không đúng với mong muốn của AMD. Nên AMD quyết định nếu cứ có 4 CU trở xuống bị lỗi thì con chip sẽ có tên Tahiti Pro, mà được gắn lên chiếc card có tên HD 7950. Lượng nhân đồ hoạ trên HD 7950 sẽ là 1792 SP, cùng với 112 TMU. Con số này thấp hơn 2048 SP và 128 TMU bên HD 7970.
Ngoài ra, xung hoạt động của HD 7950 cũng thấp hơn người anh : 800 vs. 925 MHz cho GPU và 1250 vs. 1375 MHz cho các chip DRAM. Do xung thấp hơn, điện năng tiêu thụ của HD 7950 cũng thấp hơn : TDP giảm đi 50 W xuống còn 200 W. Các thành phần còn lại giữa 2 chiếc card gần như không khác biệt trừ đầu cắm nguồn phụ và hệ thống tản nhiệt. HD 7950 chỉ cần 2 đầu PCIe 6 chân so với 1 PCIe 8 chân + 1 PCIe 6 chân của HD 7970. HD 7950 bản gốc (REF) có quạt tản nhiệt nằm ở giữa còn HD 7970 nằm ở phía đầu card.
Sơ bộ về HD 7950
Trong kỹ thuật sản xuất bán dẫn, có một hiện tượng thường gặp là die chip ra lò bị lỗi. "Lỗi" ở đây có khá nhiều mức độ, từ hư hỏng một vài phần cho đến nhiều phần và toàn bộ. Dĩ nhiên, khi khối IC lỗi quá nhiều thì người ta sẽ không dùng đến nó. Nhưng còn các lỗi "vặt" thì sao ? Từ góc độ kinh tế, các die chip này hoàn toàn không rẻ khi chế tạo, mà bỏ đi thì uổng. Do vậy mà các hãng bán dẫn đều cố gắng tận dụng lại các die chip này, càng nhiều càng tốt. Phương pháp này có thuật ngữ chuyên ngành là "harvest".
Vậy Tahiti Pro "kém" Tahiti XT ở điểm nào ? Nếu bạn còn nhớ kiến trúc GCN từng được bàn trên HD 7970, bạn sẽ hình dung ra ngay được vấn đề với Tahiti Pro. Về cơ bản Tahiti XT có 8 khối xử lý đồ hoạ, với mỗi khối gồm 4 đơn vị CU. Mỗi CU sẽ có 64 nhân đồ hoạ (SP) và 4 đơn vị xử lý texture (TMU). Và do quá trình sản xuất không hoàn hảo tuyệt đối, một số CU không hoạt động được hoặc hoạt động không đúng với mong muốn của AMD. Nên AMD quyết định nếu cứ có 4 CU trở xuống bị lỗi thì con chip sẽ có tên Tahiti Pro, mà được gắn lên chiếc card có tên HD 7950. Lượng nhân đồ hoạ trên HD 7950 sẽ là 1792 SP, cùng với 112 TMU. Con số này thấp hơn 2048 SP và 128 TMU bên HD 7970.
Ngoài ra, xung hoạt động của HD 7950 cũng thấp hơn người anh : 800 vs. 925 MHz cho GPU và 1250 vs. 1375 MHz cho các chip DRAM. Do xung thấp hơn, điện năng tiêu thụ của HD 7950 cũng thấp hơn : TDP giảm đi 50 W xuống còn 200 W. Các thành phần còn lại giữa 2 chiếc card gần như không khác biệt trừ đầu cắm nguồn phụ và hệ thống tản nhiệt. HD 7950 chỉ cần 2 đầu PCIe 6 chân so với 1 PCIe 8 chân + 1 PCIe 6 chân của HD 7970. HD 7950 bản gốc (REF) có quạt tản nhiệt nằm ở giữa còn HD 7970 nằm ở phía đầu card.
Nhân Tahiti Pro chỉ có 28 CU.
Tuy vậy trong lần ra mắt này, AMD cho phép các đối tác sản xuất card (như ASUS, GIGABYTE, MSI, HIS ...) được quyền thay đổi (custom) ngay kiểu dáng HD 7950, chứ không phải chờ lâu như HD 7970. Vì thế bạn sẽ ít gặp các model HD 7950 REF mà thay vào đó là khá nhiều tuỳ chọn custom bạn có thể xem ở dưới đây.
Một số model HD 7950
Như ở đây, chỉ các model của Club 3D, HIS, PowerColor là giống nhau, vì chúng là bản REF. Còn lại bạn sẽ thấy khác biệt khá nhiều do các hãng đã custom đi theo ý muốn của họ.
Club 3D
GIGABYTE
HIS
MSI
PowerColor
Sapphire
Hiệu năng chơi game đơn card
Do kiến trúc không có gì thay đổi, nên chúng ta không đi vào lý thuyết mà sẽ tập trung vào kết quả thực tế. Trong bài này, chúng ta xem xét các kết quả benchmark do AnandTech thực hiện, được dựa trên cấu hình test sau :
Cũng để cho bạn tiện hình dung, HD 7950 có giá đề nghị là 450 USD, GTX 580 là 500 USD. Tức để tiện so sánh, bạn hãy đối chiếu chiếc card mới của AMD với chiếc card đơn nhân mạnh nhất hiện nay của NVIDIA. Chúng ta sẽ tham khảo thông qua độ phân giải.
1680 x 1050 và 1920 x 1200
Nếu để ý, bạn sẽ nhận thấy ở các độ phân giải thấp, HD 7950 thường "theo đuôi" GTX 580. Đến 1920 x 1200, hai chiếc card này giằng co nhau từng điểm một. Nhưng ở độ phân giải cao hơn, GTX 580 lại bị đối thủ Radeon cho "hít bụi". Với một gamer "dám" bỏ 450 ~ 500 USD ra mua card, có lẽ anh ta cũng không khó khăn lắm trong việc tậu một màn hình cỡ lớn hoặc sắm nhiều màn hình nhỏ để tận hưởng Eyefinity hay Surround Vision.
Hiệu năng chơi game đa card
Nêu bạn thuộc dạng "ăn chơi không phải nghĩ ngợi", hiệu năng đồ hoạ đa chip - AMD CrossFire hoặc NVIDIA SLI - hẳn sẽ thu hút nhiều lưu tâm của bạn. Các tester của Tom's Hardware sẽ giải đáp khúc mắc này giùm bạn.
Bạn cần lưu ý rằng HD 6990 và GTX 590 là những chiếc card 2 chip. Nên các cấu hình 2 x HD 6990 / GTX 590 thực tế có đến 4 GPU hoạt động cùng lúc !
Như bạn thấy, trừ vượt qua ở mỗi phép thử Crysis 2, và ngang cơ ở DiRT 3, còn lại cặp đôi GTX 580 đều chạy sau 2 con chip Tahiti Pro.
Nhiệt độ, điện năng, tiếng ồn
Do Tom có cả cấu hình test CrossFire / SLI, nên tôi mượn lại nhằm tiện giúp bạn hình dung ra công nghệ ZeroCore mà AMD mới trang bị cho dòng card HD 7000 (HD 6000 trở về trước không có). ZeroCore có nghĩa là gì ? Thực tế đây là một triết lý mang tính "bối cảnh" hơn là một tính năng "khi nào cũng có".
Triết lý này xuất phát từ một thực tế : khi trang bị nhiều card đồ hoạ cùng lúc, tất cả chúng đều cùng hoạt động và tất nhiên là cùng ngốn điện. Tuy vậy không phải lúc nào card cũng chạy ở mức tối đa. Khi bạn duyệt web, chơi game flash, xem phim ... card đồ hoạ làm việc rất ít. Thậm chí với chiếc card thứ hai, thứ ba, thứ tư - chiếc card không gắn với màn hình, nó gần như chẳng làm gì cả (vì bộ render API 2D không được viết cho CrossFire / SLI). Nói cách khác là bạn không chơi game 3D thì chúng không làm việc, nhưng chúng vẫn "ăn" điện !
Do vậy AMD nêu ra ý tưởng : nếu những chiếc card còn lại không có gì để làm, hãy tắt "triệt để" : điện áp đầu vào cho chip nhớ DRAM được ngắt, GPU rơi vào trạng thái gần như "mơ ngủ". Chỉ duy nhất mỗi liên kết PCI Express (PCIe) giữa những chiếc card là còn được duy trì. Và thậm chí, các liên kết PCIe này cũng ở mức rất thấp (như 16 làn chỉ hoạt động 1 làn, từ mức PCIe 3.0 rơi về 1.1).
Kết luận
450 USD cho một chiếc card không phải là cái giá mà nhiều người dám bỏ ra, đặc biệt khi ở các vùng lãnh thổ bên ngoài Mỹ thì giá còn cao hơn nữa vì các vấn đề thuế này nọ. Nhưng so với 500 USD của GTX 580, rõ ràng HD 7950 rẻ hơn đáng kể (10%). Trong khi đó, tuỳ theo độ phân giải, hiệu năng chiếc card Radeon mới về cơ bản cao hơn đối thủ GeForce. Nhất là ở các độ phân giải cao, HD 7950 hơn GTX 580 trung bình ~ 10%.
Lại nói về mức tiêu thụ điện, chắc chắn bạn sẽ tiết kiệm được nhiều hơn hoá đơn hàng tháng nếu chọn HD 7950. Nhất là với ZeroCore, một chiếc card high-end ở chế độ nghỉ nay có thể ngốn chỉ tương đương với chiếc card low-end phổ thông. Hãy lưu ý rằng mặc dù là card chơi game, nhưng không phải khi nào bạn cũng mở game và không phải cứ trong game là card sẽ hoạt động nhiều. Quá hiển nhiên, HD 7950 "ăn đứt" GTX 580 ở vấn đề điện năng.
Dù sao, nếu mở rộng ra bảng so sánh, nhất là với phân khúc phổ thông, giá của cả HD 7950 lẫn GTX 580 đều cao. Chưa nói với phiên bản 2 chip, mọi thứ hoàn toàn có thể vượt ngưỡng 1.000 USD nếu chiếc card đơn chip đã xấp xỉ 500 USD. Song AMD sẽ không giảm giá HD 7950 thêm nữa trong trường hợp NVIDIA vẫn "găm giá" GTX 580. Thế nên trong trường hợp bạn muốn sở hữu một chiếc card HD 7900 ở các mức hợp lý (p/p cao), hãy kỳ vọng NVIDIA sớm giảm giá GTX 580 (và tung ra dòng card Kepler) để tạo tính cạnh tranh trên thị trường.